Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » NLĐ có được hoàn thuế thu nhập cá nhân đã đóng khi thất nghiệp không?

NLĐ có được hoàn thuế thu nhập cá nhân đã đóng khi thất nghiệp không?

Trong thời kỳ dịch bệnh do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 nên nhiều người bị thất nghiệp hoặc nghỉ việc không lương. Vậy NLĐ có được hoàn thuế thu nhập cá nhân đã đóng khi thất nghiệp không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

NLĐ có được hoàn thuế thu nhập cá nhân đã đóng khi thất nghiệp không?

NLĐ có được hoàn thuế thu nhập cá nhân đã đóng khi thất nghiệp không?

>>Xem thêm: Một số câu hỏi liên quan đến hoàn thuế thu nhập cá nhân?

  1. Khi nào tạm nộp thuế thu nhập cá nhân?

Đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương hoặc tiền công, nếu phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, quy định tổ chức hoặc cá nhân đều phải thực hiện việc khai và tạm nộp thuế thu nhập cho người lao động của đơn vị mình. Tuy nhiên, có trường hợp có thỏa thuận khác về việc này.

Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh áp dụng trong các tháng, quý và kỳ tính thuế được quy định như sau: Đối với bản thân người nộp thuế, mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng, còn đối với mỗi người phụ thuộc, mức giảm trừ là 4,4 triệu đồng/tháng.

Sau khi tính toán các khoản giảm trừ và các khoản thu nhập khác được miễn thuế thu nhập cá nhân (nếu có), nếu có phát sinh khấu trừ thuế, người nộp thuế sẽ phải tạm nộp thuế thu nhập cá nhân theo tháng hoặc theo quý, tùy theo quy định của cơ quan thuế.

Ví dụ, giả sử Anh A có thu nhập mỗi tháng là 15 triệu đồng, đã tính toán các khoản được miễn thuế và không tính thuế thu nhập theo quy định. Anh A không đăng ký người phụ thuộc. Trong trường hợp này, khoản thu nhập tính thuế là 15 triệu đồng – 11 triệu đồng (mức giảm trừ cho bản thân) = 4 triệu đồng. Do đó, Anh A sẽ phải tạm nộp thuế theo quy định đối với khoản thu nhập này, tức là 4 triệu đồng.

>>Xem thêm: Muốn hoàn thuế thu nhập cá nhân thì cần thu nhập bao nhiêu?

  1. NLĐ có được hoàn thuế thu nhập cá nhân đã đóng khi thất nghiệp không?

Theo quy định tại Điều 1 của Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, ban hành bởi Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cùng với Điều 22 của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2014, tiền thuế thu nhập cá nhân hàng tháng mà các chủ thể nộp theo quy định của pháp luật được xem như là tiền thuế tạm. Khi kết thúc năm tài chính, cơ quan thuế, có thẩm quyền, sẽ tiến hành xác định chính xác số thuế cần phải đóng của từng chủ thể. Nếu số thuế đã nộp chưa đủ, họ sẽ phải đóng thêm; ngược lại, nếu có thừa, sẽ được hoàn trả theo quy định của pháp luật.

Sau khi người lao động được trừ các khoản giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật (hiện tại là 132 triệu đồng/năm), loại bỏ khoản giảm trừ cho người phụ thuộc (hiện tại xác định là 4,4 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc), và khấu trừ các khoản khác như tiền đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc, phần thu nhập còn lại sẽ được áp dụng thuế thu nhập cá nhân theo bảng thuế dưới đây:

– Phần thu nhập tính thuế đến 60 triệu đồng/năm: Thuế suất 5%

– Phần thu nhập tính thuế trên 60 triệu đồng đến 120 triệu đồng/năm: Thuế suất 10%

– Phần thu nhập tính thuế trên 120 triệu đồng đến 216 triệu đồng/năm: Thuế suất 15%

– Phần thu nhập tính thuế trên 216 triệu đồng đến 384 triệu đồng/năm: Thuế suất 20%

– Phần thu nhập tính thuế trên 384 triệu đồng đến 624 triệu đồng/năm: Thuế suất 25%

– Phần thu nhập tính thuế trên 624 triệu đồng đến 960 triệu đồng/năm: Thuế suất 30%

– Phần thu nhập tính thuế trên 960 triệu đồng/năm: Thuế suất 35%

Căn cứ vào quy định tại Điều 44 của Luật quản lý thuế năm 2019, trong trường hợp người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp và không có thu nhập từ tiền lương và tiền công, nếu cơ quan thuế xác định rằng số thuế đã nộp trước đó là thừa, người lao động vẫn có quyền nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân lên cơ quan thuế tại nơi thường trú hoặc tạm trú của họ để thực hiện thủ tục hoàn thuế. Theo đó, cơ quan thuế sẽ tiến hành hoạt động hoàn thuế cho người lao động dựa trên các quy định của pháp luật và theo thủ tục luật định.

>>Xem thêm: Có bị nộp phạt nếu không làm hoàn thuế thu nhập cá nhân?

  1. Nhận trợ cấp thất nghiệp có phải đóng thuế thu nhập cá nhân không? 

Thuế thu nhập cá nhân có thể xem là một nghĩa vụ của người lao động, và hiện nay, pháp luật đã quy định cụ thể về việc đóng thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân được coi là một nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, và việc xác định các khoản trợ cấp và phụ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân được điều chỉnh theo hướng cụ thể. Theo Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính, các khoản trợ cấp và phụ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

– Trợ cấp hoặc phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo quy định của pháp luật.

– Trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

– Trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến bảo vệ tổ quốc, các đối tượng làm nhiệm vụ quốc tế hoặc thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật đối với tổ quốc.

– Phụ cấp quốc phòng và an ninh, cũng như các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang nhân dân và công an nhân dân.

– Phụ cấp độc hại và phụ cấp nguy hiểm đối với từng ngành nghề nhất định, công việc có yếu tố độc hại và nguy hiểm đến sức khỏe của con người.

– Phụ cấp thu hút và phụ cấp khu vực.

– Trợ cấp khó khăn đột xuất hoặc trợ cấp tai nạn lao động, theo quy định của pháp luật, đó là một hình thức hỗ trợ quan trọng cho những tình huống đặc biệt và cần thiết. Trợ cấp này cung cấp giúp đỡ cho những tình huống sau:

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất: Được cung cấp cho những trường hợp mà gia đình hoặc người lao động đối diện với khó khăn đột xuất, bất ngờ như thảm họa thiên nhiên, tai nạn giao thông, hoặc các sự kiện đặc biệt khắc nghiệt.

+ Trợ cấp tai nạn lao động: Dành cho những người lao động gặp tai nạn trong quá trình làm việc, với mục tiêu giúp họ phục hồi và tái thiết cuộc sống sau tai nạn.

+ Trợ cấp bệnh nghề nghiệp: Được cung cấp khi người lao động mắc các bệnh do yếu tố trong môi trường làm việc gây ra. Đây là một hình thức bảo vệ sức khỏe của người lao động.

+ Trợ cấp khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi: Hỗ trợ cho người lao động trong quá trình sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc gia đình.

+ Trợ cấp hưu trí một lần hoặc tiền tử tuất hàng tháng: Được cung cấp cho người lao động sau khi họ đã đóng góp cho hệ thống bảo hiểm xã hội trong một thời gian dài hoặc do đã đạt độ tuổi nghỉ hưu.

+ Trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm: Hỗ trợ người lao động trong trường hợp họ mất việc làm hoặc thôi việc, giúp họ thích nghi với tình hình mới.

+ Trợ cấp thất nghiệp: Được cung cấp cho những người lao động mất việc làm hoặc không có việc làm thời gian dài, giúp họ duy trì cuộc sống hàng ngày.

+ Các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 và Luật bảo hiểm xã hội năm 2014: Bao gồm nhiều loại trợ cấp và hỗ trợ khác dựa trên quy định của pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội, nhằm đảm bảo cuộc sống và sức khỏe của người lao động.

– Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo hiểm xã hội bảo trợ theo quy định của pháp luật, cùng với phụ cấp phục vụ đối với các lãnh đạo cấp cao.

– Trợ cấp một lần cho các cá nhân khi điều chuyển công tác làm việc tại các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với các cán bộ và công chức công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật, trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú trên lãnh thổ của Việt Nam hoặc người Việt Nam đi làm việc trên lãnh thổ của nước ngoài, và người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài này trở về Việt Nam làm việc phục vụ đất nước.

– Phụ cấp đối với nhân viên y tế ở thôn hoặc phụ cấp đối với các ngành nghề đặc thù theo quy định của pháp luật.

Dựa vào điều này, có thể kết luận rằng trợ cấp thất nghiệp là một khoản trợ cấp không chịu thuế thu nhập cá nhân.

>>Xem thêm: Hoàn thuế thu nhập cá nhân năm 2023 được bao nhiêu?

Trên đây là bài viết NLĐ có được hoàn thuế thu nhập cá nhân đã đóng khi thất nghiệp không?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu