Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Nguyên tắc giao dịch độc lập trong quản lý thuế được quy định như thế nào?

Nguyên tắc giao dịch độc lập trong quản lý thuế được quy định như thế nào?

Nguyên tắc giao dịch độc lập trong quản lý thuế được quy định ra sao, như thế nào? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Nguyên tắc giao dịch độc lập trong quản lý thuế được quy định như thế nào?

Nguyên tắc giao dịch độc lập trong quản lý thuế được quy định như thế nào?

  1. Nguyên tắc giao dịch độc lập trong quản lý thuế được quy định như thế nào?

Nguyên tắc giao dịch độc lập, theo quy định tại khoản 24 Điều 3 của Luật Quản lý thuế 2019, đóng vai trò quan trọng trong việc kê khai và xác định giá tính thuế đối với những người nộp thuế có giao dịch liên kết. Điều này nhằm mục đích phản ánh chính xác điều kiện giao dịch trong các tình huống liên kết sao cho chúng tương đương với điều kiện trong giao dịch độc lập.

Theo đó, nguyên tắc giao dịch độc lập được hiểu là quy tắc mà người nộp thuế áp dụng khi kê khai thông tin về giao dịch và xác định giá tính thuế liên quan đối với các giao dịch liên kết. Mục tiêu chính của nguyên tắc này là đảm bảo rằng giá trị thuế được xác định phản ánh chân thực điều kiện thương mại trong các giao dịch liên kết, mà trong đó các bên có mối quan hệ liên kết.

Khi áp dụng nguyên tắc giao dịch độc lập, người nộp thuế phải xem xét các điều kiện giao dịch trong tình huống liên kết và đảm bảo rằng giá tính thuế được xác định tương ứng với điều kiện giao dịch độc lập. Điều này đặt ra yêu cầu cao về tính minh bạch và công bằng trong quá trình kê khai thuế, giúp ngăn chặn nguy cơ lạm dụng thông tin và tránh tình trạng trốn thuế thông qua việc sử dụng giao dịch liên kết để tránh giảm thiểu nghĩa vụ thuế.

Để hiểu rõ hơn về nguyên tắc giao dịch độc lập, cần tập trung vào định nghĩa về giao dịch độc lập trong ngữ cảnh thuế. Giao dịch độc lập, theo quy định, đề cập đến các giao dịch giữa các bên không có quan hệ liên kết. Điều này đồng nghĩa với việc các bên tham gia giao dịch không ảnh hưởng lẫn nhau từ góc độ tài chính hoặc quản lý và không có sự kiểm soát hay sự ảnh hưởng đặc biệt từ một bên đối với bên còn lại.

Việc hiểu rõ về giao dịch độc lập cực kỳ quan trọng để áp dụng nguyên tắc giao dịch độc lập trong thực tế. Trong quá trình kê khai thuế, người nộp thuế cần phải xác định và phân loại đúng các giao dịch liên kết và đảm bảo rằng quy trình xác định giá tính thuế được thực hiện theo đúng nguyên tắc giao dịch độc lập. Điều này đồng thời đòi hỏi sự chấp nhận và hỗ trợ từ phía doanh nghiệp để đảm bảo thông tin được cung cấp một cách đầy đủ và chính xác.

Trong bối cảnh hiện nay, với sự phát triển của kinh tế và doanh nghiệp ngày càng quốc tế hóa, nguyên tắc giao dịch độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng. Việc thiếu rõ ràng về các giao dịch liên kết có thể dẫn đến hiểu lầm trong quá trình xác định giá tính thuế, ảnh hưởng đến nguyên tắc minh bạch và công bằng trong quản lý thuế.

Tóm lại, nguyên tắc giao dịch độc lập đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và công bằng khi xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết. Điều này không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là một yếu tố quan trọng giúp kiểm soát rủi ro thuế và xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh, có lợi cho cả doanh nghiệp và hệ thống thuế quốc gia.

  1. Quy định về nguyên tắc của giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập 

Tại khoản 5 của Điều 42 trong Luật Quản lý thuế 2019, quy định về nguyên tắc khai thuế và tính thuế đối với giao dịch liên kết đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. Nguyên tắc này chủ yếu tập trung vào việc kê khai và xác định giá tính thuế đúng đắn, công bằng và minh bạch đối với các giao dịch có liên quan đến các bên liên kết. Theo quy định, nguyên tắc kê khai và xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết được thực hiện theo một số quy định cụ thể:

Đầu tiên, việc kê khai và xác định giá giao dịch liên kết phải tuân theo nguyên tắc phân tích và so sánh với các giao dịch độc lập. Điều này giúp đảm bảo rằng giá trị thuế được xác định phản ánh chân thực điều kiện thương mại trong các giao dịch liên kết, so sánh với những điều kiện tương tự trong giao dịch độc lập.

Quan trọng hơn, việc điều chỉnh giá giao dịch liên kết cũng được quy định một cách cụ thể. Theo quy định của điều b, giá giao dịch liên kết sẽ được điều chỉnh dựa trên các thông tin từ các giao dịch độc lập. Mục tiêu là đảm bảo rằng quy trình kê khai và xác định giá tính thuế không làm giảm thu nhập chịu thuế, giữ cho việc đánh thuế là công bằng và đồng đều.

Ngoài ra, quy định tại điểm c cho phép miễn thuế đối với những người nộp thuế có quy mô nhỏ và rủi ro thuế thấp. Điều này áp dụng cho những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, có rủi ro thuế thấp và đồng thời giảm bớt gánh nặng về thủ tục kê khai và xác định giá giao dịch liên kết thông qua cơ chế đơn giản hóa.

Như vậy, nguyên tắc kê khai và xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết không chỉ là quy định về pháp lý mà còn là một công cụ quan trọng giúp đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong quá trình quản lý thuế. Đặc biệt, sự linh hoạt trong việc miễn thuế đối với doanh nghiệp có quy mô nhỏ giúp thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho họ tham gia vào môi trường kinh doanh một cách bền vững và hiệu quả.

Trong bối cảnh kinh tế ngày càng phức tạp và doanh nghiệp ngày càng đa dạng, nguyên tắc này giúp tạo ra một hệ thống thuế linh hoạt và hiệu quả, phản ánh đúng bản chất của giao dịch kinh doanh. Đồng thời, nó cũng đặt ra thách thức cho doanh nghiệp trong việc duy trì sự minh bạch và tuân thủ các quy định thuế, từ đó góp phần xây dựng một môi trường kinh doanh lành mạnh và bền vững.

  1. Quy định về trách nhiệm của người nộp thuế khi thực hiện các giao dịch 

Người nộp thuế có trách nhiệm đối với một loạt các hoạt động và thủ tục theo quy định tại Điều 17 của Luật Quản lý thuế 2019, nhằm đảm bảo tính minh bạch, chính xác và đầy đủ trong quá trình thực hiện các giao dịch thuế. Dưới đây là phân tích chi tiết về 13 trách nhiệm mà họ cần tuân theo:

– Thực hiện đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế: Người nộp thuế phải thực hiện quy trình đăng ký thuế theo đúng quy định của pháp luật và sử dụng mã số thuế được cấp để xác định danh tính và các thông tin liên quan.

– Khai thuế chính xác và nộp hồ sơ đúng thời hạn: Việc kê khai thuế phải được thực hiện một cách chính xác, trung thực và đầy đủ. Ngoài ra, hồ sơ thuế cũng phải được nộp đúng thời hạn quy định và người nộp thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ đó.

– Nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đúng thời hạn: Người nộp thuế cần đảm bảo nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt theo quy định và đúng thời hạn. Điều này đặt ra yêu cầu cao về sự tổ chức và quản lý tài chính của họ.

– Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý: Người nộp thuế phải tuân thủ chế độ kế toán, thống kê và quản lý theo quy định của pháp luật. Điều này bao gồm việc sử dụng hóa đơn, chứng từ một cách đúng quy trình.

– Ghi chép chính xác, trung thực các hoạt động thuế: Việc ghi chép phải được thực hiện chính xác, trung thực và đầy đủ về những hoạt động liên quan đến nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai thông tin về thuế.

– Lập và giao hóa đơn, chứng từ đúng quy định: Người nộp thuế có trách nhiệm lập và giao hóa đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

– Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đúng thời hạn: Cung cấp chính xác, đầy đủ và kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế. Điều này bao gồm cả thông tin về giá trị đầu tư, số hiệu và nội dung giao dịch tài khoản tại ngân hàng thương mại.

– Giải thích việc tính thuế, khai thuế theo yêu cầu cơ quan thuế: Người nộp thuế cần có khả năng giải thích việc tính thuế, khai thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, bao gồm cả việc giải thích về các giao dịch và thông tin thuế cụ thể.

– Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế: Người nộp thuế phải tuân thủ và chấp hành mọi quyết định, thông báo và yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, cũng như các công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các quy định thuế.

– Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế khi đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền: Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thực hiện thủ tục về thuế sai quy định, người nộp thuế vẫn chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Điều này tạo ra sự đồng đều và minh bạch trong quá trình quản lý thuế.

– Thực hiện kê khai, nộp thuế, giao dịch thông qua phương tiện điện tử: Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải thực hiện kê khai, nộp thuế và giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật. Điều này đồng nghĩa với việc nâng cao khả năng quản lý và giảm thiểu rủi ro sai sót.

– Không nộp các chứng từ không cần thiết: Chính phủ quy định rõ việc người nộp thuế không cần phải nộp các chứng từ trong hồ sơ khai, nộp thuế, hồ sơ hoàn thuế và các hồ sơ thuế khác mà cơ quan quản lý nhà nước đã có. Điều này giảm bớt gánh nặng thủ tục và tối ưu hóa quá trình quản lý thuế.

– Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật giao dịch điện tử: Người nộp thuế cần xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo việc thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan quản lý thuế. Điều này bao gồm cả việc kết nối thông tin liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế với cơ quan quản lý thuế.

– Lập, lưu trữ, kê khai thông tin về giao dịch liên kết: Người nộp thuế có giao dịch liên kết phải lập, lưu trữ, kê khai và cung cấp hồ sơ thông tin về người nộp thuế và các bên liên kết. Điều này bao gồm cả thông tin về các bên liên kết cư trú tại các quốc gia, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam theo quy định của Chính phủ. Việc này đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ các quy định về giao dịch liên kết.

Những trách nhiệm này đều đòi hỏi sự chuyên nghiệp, tổ chức và tính tự chủ từ phía người nộp thuế để đảm bảo rằng quá trình quản lý thuế diễn ra một cách hiệu quả và tuân thủ các quy định pháp luật. Đồng thời, sự chấp hành nghiêm túc các trách nhiệm trên còn đóng góp tích cực vào quá trình thu thuế, góp phần xây dựng một hệ thống thuế công bằng và bền vững trong nền kinh tế.

Trên đây là bài viết Nguyên tắc giao dịch độc lập trong quản lý thuế được quy định như thế nào? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu