Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Nguồn thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Nguồn thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Thu nhập tăng thêm là khoản thu nhập rất quan trọng nhằm bảo đảm và nâng cao mức sống của người lao động. Vậy nguồn thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Nguồn thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Nguồn thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

>>Xem thêm: Xác định Thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế TNCN khác nhau thế nào?

  1. Các đối tượng được hưởng thu nhập tăng thêm

Theo quy định của pháp luật thì những đối tượng được hưởng thu nhập tăng thêm là những chức danh như cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan nhà nước, những đơn vị sự nghiệp công lập.

Trong đơn vị sự nghiệp công lập thì chính là những công chức đang làm việc trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, những viên chức là công dân Việt Nam được vào làm theo hình thức tuyển dụng theo vị trí làm việc, hiện đang công tác theo hợp đồng làm việc, được hưởng lương từ quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đó theo quy định của pháp luật hay là người lao động đang làm việc theo hợp đồng lao động.

Ngoài ra còn những cán bộ, công chức và người lao động hiện đang làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của pháp luật và đã được cấp trên có thẩm quyền phế duyệt thông qua.

Còn những đối tượng đang làm việc theo hợp đồng tạm thời, hợp đồng khoán việc hay hợp đồng có xác định thời hạn… thì sẽ không được xác định là đối tượng được hưởng khoản thu nhập tăng thêm.

Các công việc khác có liên quan đến những loại hợp đồng này chủ yếu là kế toán, lao động hay bảo vệ… chính vì quy định này đã gây ra khó khăn trong quá trình quản lý và sử dụng người lao động trong tô chức, do vô hình chung đã tạo ra sự bất bình đẳng giữa những người lao động với nhau.

>>Xem thêm: Tiền lương làm thêm giờ có được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN không?


2.
Nguồn thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công dưới hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ 11 khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây:

+ Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công.

+ Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp 01 lần với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, thực hiện nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp với lực lượng vũ trang.

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm với những ngành, nghề hoặc công việc tại nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khoản trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

+ Trợ cấp với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định pháp luật.

+ Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

+ Trợ cấp một lần với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về nước làm việc.

+ Phụ cấp với nhân viên y tế thôn, bản.

+ Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Như vậy, thu nhập tăng thêm không thuộc trường hợp được miễn thuế hoặc không tính thuế thu nhập cá nhân. Nói cách khác, thu nhập tăng thêm vẫn là khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

  1. Lương cơ sở tăng, mức đóng thuế thu nhập cá nhân có tăng không?

Theo quy định tại Nghị quyết số 69/2022/QH15 ngày 11/11/2022 của Quốc hội, từ ngày 1/7/2023 thực hiện tăng lương cơ sở cho cán bộ, công chức, viên chức lên mức 1.800.000 đồng/tháng. Như vậy, lương của cán bộ, công chức sẽ được tăng từ mức 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng (tương đương tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành.

Ví dụ, công chức loại A1 có hệ số lương khởi điểm là 2.34, nếu tính theo mức lương cơ sở hiện hành 1.490.000 đồng thì tiền lương nhận được là 3.486.000 đồng/tháng. Còn nếu tính theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng được thực hiện từ ngày 1/7/2023 thì tiền lương nhận được là 4.212.000 đồng/tháng. Như vậy, tính theo mức lương cơ sở mới, thu nhập của công chức trong trường hợp này tăng 725.400 đồng/tháng.

Có 9 đối tượng được áp dụng mức lương cơ sở, sẽ được tăng lương từ ngày 1/7/2023 gồm có: Cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp huyện; cán bộ công chức cấp xã; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động xếp lương theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.

Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ và công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công an nhân dân và lao động hợp đồng thuộc Công an nhân dân; người làm việc trong tổ chức cơ yếu; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thông và tổ dân phố.

Nghị định số 38/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định mức lương cơ sở dùng làm căn cứ để tính: Mức lương trong các bảng lương, mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác theo quy định của pháp luật đối với các đối tượng theo quy định; tính mức hoạt động phí, sinh hoạt phí theo quy định của pháp luật; tính các khoản trích và các chế độ được hưởng theo mức lương cơ sở.

Và, theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ gồm có: các khoản giảm trừ gia cảnh các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.

Những người làm công ăn lương có thu nhập từ 11.000.000 đồng/tháng trở lên phải đóng thuế và mức giảm trừ gia cảnh cho mỗi người phụ thuộc là 4.000.000 đồng/tháng.

Như vậy, khi lương cơ sở tăng 1.800.000 đồng/tháng thì lương của cán bộ, công chức, viên chức cũng sẽ tăng; thu nhập của người hưởng lương cũng sẽ tăng theo và thu nhập chịu thuế tăng lên. Do đó, mức đóng thuế nhu nhập cá nhân của cán bộ, công chức, viên chức cũng sẽ tăng lên.

Theo Bảng hướng dẫn phương pháp tính thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh) tại Thông tư 111/2013/TT-BTC được thực hiện như sau:  Thuế thu nhập cá nhân dựa trên tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có 7 bậc: Thu nhập tính thuế/tháng đến 5 triệu đồng có thuế suất 5%; trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%; trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%; trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%; trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng, thuế suất 25%; trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng, thuế suất 30%; trên 80 triệu đồng, thuế suất 35%.

Trên đây là bài viết Nguồn thu nhập tăng thêm có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu