Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Mức hỗ trợ tiền ăn 1 triệu đồng/người với NLĐ có được đưa chi phí hợp lý không?

Mức hỗ trợ tiền ăn 1 triệu đồng/người với NLĐ có được đưa chi phí hợp lý không?

Mức hỗ trợ tiền ăn 1 triệu đồng/người với NLĐ có được đưa chi phí hợp không? Nếu các bạn cũng đang có thắc mắc này muốn giải đáp thông tin trên thì hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Mức hỗ trợ tiền ăn 1 triệu đồng/người với NLĐ có được đưa chi phí hợp lý không?

Mức hỗ trợ tiền ăn 1 triệu đồng/người với NLĐ có được đưa chi phí hợp lý không?

>>Xem thêm: Làm sao để đưa chi phí thuê văn phòng vào chi phí hợp lý?

  1. Mức hỗ trợ tiền ăn được hiểu như nào?

Hiện nay, việc quy định về khái niệm “tiền ăn giữa ca của lao động” trong pháp luật không được thực hiện một cách cụ thể. Tuy nhiên, dưới đây là một phân tích chi tiết về vấn đề này:

– Khái niệm “Tiền ăn giữa ca của lao động”: Hiện tại, pháp luật không có định nghĩa chính thức cho thuật ngữ “tiền ăn giữa ca của lao động.” Tuy nhiên, từ ngữ này có thể được hiểu như một khoản chi phí mà người sử dụng lao động trả thêm cho người lao động để nâng cao chất lượng bữa ăn trong khoảng thời gian làm việc của họ. Mục tiêu của việc này là cải thiện tinh thần làm việc và sức khỏe của người lao động, từ đó đảm bảo họ có thể làm việc hiệu quả hơn.

– Sự đa dạng trong doanh nghiệp: Trong thực tế, không phải tất cả các doanh nghiệp và công ty đều chi trả tiền ăn giữa ca cho người lao động. Điều này không phải là nghĩa vụ pháp lý mà các doanh nghiệp và công ty phải tuân thủ. Quyết định về việc chi trả tiền ăn giữa ca hoặc tổ chức bữa ăn giữa ca thường phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.

– Đa dạng trong cách tổ chức: Có doanh nghiệp sẽ chi trả tiền ăn giữa ca cho người lao động dưới dạng tiền mặt hoặc qua các hình thức khác như cung cấp suất ăn, cấp phiếu ăn. Trong khi đó, một số doanh nghiệp có thể tổ chức bữa ăn giữa ca cho người lao động. Điều này thường áp dụng cho những người lao động làm việc toàn thời gian, bao gồm cả ca sáng và ca chiều, hoặc người làm ca đêm.

– Quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH: Tài liệu này trích dẫn quy định của Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH. Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận về số tiền hỗ trợ tiền ăn giữa ca của người lao động. Tuy nhiên, điều quan trọng là thỏa thuận này phải được ghi vào mục riêng trong hợp đồng lao động.

Tóm lại, việc định nghĩa và quy định về tiền ăn giữa ca của lao động hiện tại chưa được thực hiện một cách cụ thể trong pháp luật, nhưng Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH đã đề cập đến quy định về việc thỏa thuận và ghi nhận mức hỗ trợ này trong hợp đồng lao động. Việc chi trả và tổ chức tiền ăn giữa ca có sự đa dạng và phụ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp và người lao động.

  1. Mức hỗ trợ tiền ăn tối đa để đóng thuế thu nhập cá nhân của người lao động

Hiện nay, pháp luật chưa có quy định cụ thể định nghĩa về khái niệm “tiền ăn giữa ca của lao động.” Do đó, mức hỗ trợ tiền ăn giữa ca cho người lao động phụ thuộc vào thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động một cách hợp lý. Pháp luật không áp đặt ràng buộc về mức hỗ trợ tiền ăn giữa ca mà người sử dụng lao động phải cung cấp cho người lao động.

Tuy nhiên, trong thực tế, người sử dụng lao động thường thỏa thuận với người lao động về mức hỗ trợ tiền ăn giữa ca một cách hợp lý. Họ thường cân nhắc để mức hỗ trợ không quá cao, đảm bảo rằng người lao động không phải chịu thêm thuế thu nhập cá nhân.

Lý do là tại điểm g.5 của khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được đề cập trong bài viết, quy định rằng các khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động không tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, điều này chỉ áp dụng khi mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Thậm chí, Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH cũng quy định rằng công ty thực hiện mức tiền chi bữa ăn giữa ca cho người lao động tối đa không vượt quá 730 nghìn đồng/ người/ tháng. Việc này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 22/2008/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về chế độ ăn giữa ca trong công ty nhà nước.

Do đó, nếu mức hỗ trợ tiền ăn giữa ca của người lao động không vượt quá 730 nghìn đồng/ tháng/ người, thì người lao động sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, nếu mức hỗ trợ vượt quá mức này, phần chi tiền ăn giữa ca cao hơn sẽ phải tính vào thu nhập chịu thuế cá nhân của người lao động.

  1. Hỗ trợ tiền ăn 1 triệu đồng/người với NLĐ có đưa vào chi phí hợp lý của công ty không?

Căn cứ vào các điều khoản trong Thông tư số 96/2015/TT-BTC và Thông tư số 25/2018/TT-BTC, chúng ta có thể hiểu về việc xác định các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) liên quan đến khoản phụ cấp tiền ăn ca và tiền ăn giữa trưa của người lao động. Dưới đây là phân tích chi tiết:

Quy định từ Thông tư số 96/2015/TT-BTC:

Theo quy định của Thông tư này, để xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, các khoản chi sẽ được trừ, trừ khi có quy định ngược lại. Điều này ngụ ý rằng, mặc định là các khoản chi được xem xét để được trừ, nhưng có thể có trường hợp ngoại lệ khi quy định ngược lại.

Doanh nghiệp có thể trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng các điều kiện sau:

– Khoản chi phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này ngụ ý rằng khoản chi phải có liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như tiền lương, tiền mua hàng hóa, dịch vụ, …

– Khoản chi phải có đủ hóa đơn và chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo rằng các khoản chi được trừ phải được xác minh và chứng thực thông qua tài liệu hợp lệ và hợp pháp.

– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa hoặc dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Điều này áp dụng cho các khoản chi lớn và đòi hỏi việc thanh toán phải được thực hiện theo các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, chẳng hạn như chuyển khoản ngân hàng.

Tức là, Thông tư quy định rằng các khoản chi có thể được trừ khi tính thuế TNDN, tuy nhiên, điều kiện đối với việc trừ này phải tuân theo các quy định cụ thể như liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, có hóa đơn và chứng từ hợp pháp, và việc thanh toán không dùng tiền mặt cho các khoản chi lớn. Điều này giúp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ của các khoản chi được trừ khi tính thuế TNDN của doanh nghiệp.

Quy định từ Thông tư số 25/2018/TT-BTC:

Điều 3 của Thông tư này quy định về việc xác định các khoản tiền lương, tiền thưởng cho người lao động không được ghi cụ thể về điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong các văn bản doanh nghiệp.

Áp dụng cho khoản chi phụ cấp tiền ăn giữa ca và giữa trưa:

Dựa trên quy định này, khi tính thuế TNDN liên quan đến khoản chi phụ cấp tiền ăn giữa ca và giữa trưa cho người lao động, các khoản chi này sẽ được đưa vào chi phí được trừ nếu được ghi cụ thể về điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong một trong các văn bản sau của doanh nghiệp:

– Hợp đồng lao động.

– Thỏa ước lao động tập thể.

– Quy chế tài chính của doanh nghiệp.

– Quy chế thưởng do giám đốc quy định theo quy chế tài chính của doanh nghiệp.

Tóm lại, khi xem xét việc trừ khoản chi phụ cấp tiền ăn giữa ca và giữa trưa cho người lao động khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), điều quan trọng là có quy định cụ thể về điều kiện và mức hưởng trong các văn bản doanh nghiệp như hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính, hoặc quy chế thưởng do giám đốc quy định theo quy chế tài chính của doanh nghiệp. Nếu các khoản chi này được ghi cụ thể trong các văn bản doanh nghiệp như đã nêu, thì chúng có thể được xem xét để được trừ khi tính TNDN.

Điều quan trọng là không có giới hạn nào đối với việc trừ khoản chi phụ cấp tiền ăn giữa ca và giữa trưa này khi tính thuế TNDN. Doanh nghiệp có quyền trừ toàn bộ chi phí phụ cấp tiền ăn giữa ca và giữa trưa mà không phải lo lắng về giới hạn trong việc tính thuế TNDN. Điều này giúp doanh nghiệp đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ trong việc xác định thuế TNDN liên quan đến các khoản chi này.

>>Xem thêm: Những trường hợp nào không được trừ chi phí hợp lý khi tính thuế?

Trên đây là bài viết Mức hỗ trợ tiền ăn 1 triệu đồng/người với NLĐ có được đưa chi phí hợp không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu