Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Khoản chi bảo hiểm sức khỏe cho người thân của NLĐ có được tính vào chi phí trừ thuế TNDN?

Khoản chi bảo hiểm sức khỏe cho người thân của NLĐ có được tính vào chi phí trừ thuế TNDN?

Khoản chi bảo hiểm sức khỏe cho người thân của NLĐ có được tính vào chi phí trừ thuế TNDN? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Khoản chi bảo hiểm sức khỏe cho người thân của NLĐ có được tính vào chi phí trừ thuế TNDN?

Khoản chi bảo hiểm sức khỏe cho người thân của NLĐ có được tính vào chi phí trừ thuế TNDN?

>>Xem thêm: Khoản tiền mua bảo hiểm sức khỏe cho người lao động có được tính vào chi phí hợp lý không?

  1. Điều kiện để doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN?

Theo quy định tại khoản 1 của Điều 4 trong Thông tư 96/2015/TT-BTC, được sửa đổi và bổ sung thêm nội dung cho Điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC về việc xác định các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế, có các điều cụ thể như sau:

– Khoản chi không được trừ: Các khoản chi không được trừ được nêu tại khoản 2 của Điều 4 trong Thông tư 96/2015/TT-BTC.

– Điều kiện để doanh nghiệp được trừ các khoản chi: Doanh nghiệp sẽ được trừ các khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

+ Khoản chi liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh: Các khoản chi phát sinh thực tế và có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

+ Có đủ hóa  đơn, chứng từ hợp pháp: Các khoản chi cần có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

+ Có hóa đơn mua hàng hóa , dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên: Trong trường hợp có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT), khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt được thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ và có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên, thông tin này phải được ghi chính xác trên hóa đơn. Đến thời điểm ghi nhận chi phí và khi doanh nghiệp chưa thực hiện thanh toán, chi phí này sẽ được tính vào tổng chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Nếu doanh nghiệp thanh toán mà không có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt, doanh nghiệp phải thực hiện kê khai và điều chỉnh giảm chi phí đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt. Điều này áp dụng trong kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt, kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh khoản chi phí này. Đối với các hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ đã thanh toán bằng tiền mặt và phát sinh trước thời điểm Thông tư 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành, không yêu cầu điều chỉnh lại theo quy định tại điểm này.

Trong trường hợp doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và có hóa đơn in trực tiếp từ máy tính tiền theo quy định của pháp luật về hóa đơn, doanh nghiệp sẽ thực hiện các bước tính toán chi phí được trừ như sau:

– Hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên: Đối với hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, doanh nghiệp sẽ sử dụng hóa đơn này và chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Điều này áp dụng cho các khoản chi phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

– Hóa đơn có giá trị dưới 20 triệu đồng và thanh toán bằng tiền mặt: Đối với hóa đơn có giá trị dưới 20 triệu đồng và thanh toán bằng tiền mặt, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào hóa đơn này và chứng từ thanh toán bằng tiền mặt để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

Vì vậy, để được trừ mọi khoản chi, doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện sau:

– Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

– Có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, khi thanh toán phải sử dụng chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

  1. Chi phí trừ thuế TNDN được hiểu như nào?

Chi phí trừ thuế TNDN (Thu nhập doanh nghiệp) là tổng số các chi phí được doanh nghiệp được phép khấu trừ khi tính thuế TNDN. Đây là những chi phí mà doanh nghiệp có thể trừ đi từ doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Các chi phí này được xác định theo quy định của pháp luật và có những điều kiện cụ thể. Các loại chi phí thường được trừ khi tính thuế TNDN có thể bao gồm:

– Chi phí sản xuất: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu, lao động, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí năng lượng, vận chuyển, và các chi phí sản xuất khác.

– Chi phí quản lý và hỗ trợ: Bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí marketing, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí quản lý nhân sự, và các chi phí quản lý và hỗ trợ khác.

– Chi phí bán hàng và phân phối: Bao gồm chi phí quảng cáo, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển hàng hóa, và các chi phí liên quan đến việc bán hàng và phân phối sản phẩm.

– Chi phí tài chính: Bao gồm chi phí lãi vay và các chi phí tài chính khác liên quan đến việc quản lý vốn.

– Các chi phí khác: Các chi phí khác có thể được trừ tùy thuộc vào quy định của pháp luật, như chi phí đóng góp cho quỹ phúc lợi xã hội, chi phí bảo hiểm, chi phí thuê đất và các chi phí phát sinh khác.

Tuy nhiên, để được trừ thuế, các chi phí này cần phải được chứng minh là hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật thuế. Các doanh nghiệp thường cần giữ bảng kế toán và chứng từ liên quan để chứng minh việc chi trả các khoản này.

  1. Khoản chi bảo hiểm sức khỏe cho người thân của NLĐ có được tính vào chi phí trừ thuế TNDN?

Theo quy định tại điểm k, khoản 2 của Điều 9 trong Nghị định 218/2013/NĐ-CP về một số khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau: Cụ thể, các khoản chi này không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ một số trường hợp đặc thù theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Điều này có nghĩa là khi xác định thu nhập chịu thuế, những khoản chi nêu trên không được tính vào để trừ đi từ doanh thu, tránh việc ảnh hưởng đến quá trình xác định số thu nhập chịu thuế. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc thù được quy định cụ thể và hướng dẫn bởi Bộ Tài chính, trong đó có thể được áp dụng quy tắc khác nhau về việc xử lý những khoản chi này đối với việc tính thuế.

Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư 78/2014/TT-BTC và khoản 4 Điều 3 của Thông tư 25/2018/TT-BTC, được quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

– Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động:

+ Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động.

+ Chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị.

+ Chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo.

+ Chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau.

+ Chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập.

+ Chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động.

+ Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động, theo hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này).

– Những khoản chi có tính chất phúc lợi khác: Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

Từ đó, các khoản chi này không được tính vào để trừ đi từ doanh thu khi xác định thu nhập chịu thuế, nhằm đảm bảo tính công bằng và đồng nhất trong việc quyết định số thuế phải nộp của doanh nghiệp.

Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định như sau:

– Đối với doanh nghiệp hoạt động đủ 12 tháng trong năm: Xác định 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm bằng cách chia tổng quỹ tiền lương thực hiện trong năm cho 12 tháng.

– Đối với doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng trong năm: Xác định 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm bằng cách chia tổng quỹ tiền lương thực hiện trong năm cho số tháng thực tế hoạt động trong năm.

Quỹ tiền lương thực hiện được định nghĩa là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả trong năm và được quyết toán đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định. Không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế.

Như vậy, trường hợp Công ty có chi trực tiếp bảo hiểm sức khỏe cho người thân của người lao động Việt Nam không được coi là khoản chi có tính chất phúc lợi. Do đó, số tiền chi này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quá trình tính thuế.

 >>Xem thêm: Khoản tiền mua bảo hiểm sức khỏe cho người lao động có được tính thuế TNCN?

Trên đây là bài viết Khoản chi bảo hiểm sức khỏe cho người thân của NLĐ có được tính vào chi phí trừ thuế TNDN? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu