Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT với nhà thầu phụ mới nhất năm 2023

Hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT với nhà thầu phụ mới nhất năm 2023

Nhà thầu phụ, theo quy định, là những tổ chức hoặc cá nhân tham gia thực hiện các phần công việc cụ thể theo hợp đồng mà họ đã ký kết với nhà thầu chính. Trước đây Kế toán hà nội từng chia sẻ bài viết hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT với nhà thầu phụ . Tuy nhiên năm nay đã là 2023 nên đã có nhiều chính sách mới. Các bạn hãy cùng tham khảo thêm bài viết Hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT với nhà thầu phụ mới nhất năm 2023 xem có điều gì mới hơn các năm trước không nhé.

Hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT với nhà thầu phụ mới nhất năm 2023

Hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT với nhà thầu phụ mới nhất năm 2023

  1. Hiểu thế nào là nhà thầu phụ?

Nhà thầu phụ, theo quy định, là những tổ chức hoặc cá nhân tham gia thực hiện các phần công việc cụ thể theo hợp đồng mà họ đã ký kết với nhà thầu chính. Điều quan trọng để hiểu rõ vai trò của nhà thầu phụ là theo Khoản 35, Điều 4 và Khoản 36 của Luật đấu thầu năm 2013, nhà thầu chính là người chịu trách nhiệm tham gia đấu thầu, đứng tên dự thầu, và trực tiếp ký kết, thực hiện hợp đồng nếu họ được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể là một nhà thầu độc lập hoặc một thành viên trong một nhà thầu liên danh. Nhà thầu phụ là những tổ chức hoặc cá nhân mà nhà thầu chính thuê để thực hiện các gói thầu cụ thể theo hợp đồng, và việc sử dụng nhà thầu phụ không làm thay đổi trách nhiệm của nhà thầu chính. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm về khối lượng, chất lượng, tiến độ và các trách nhiệm khác đối với phần công việc mà nhà thầu phụ thực hiện.

Như vậy, nhà thầu phụ không phải là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu. Tuy nhiên, trong những trường hợp liên quan đến thực hiện thí nghiệm hiện trường, cung cấp vật tư và thiết bị, nhà thầu phụ vẫn có liên quan và phải tuân thủ quy định, tuy nhiên, trách nhiệm chính vẫn thuộc về nhà thầu chính.

Vai trò của nhà thầu phụ có nghĩa họ hoàn thành các công việc cụ thể được thuê bởi nhà thầu chính, và họ chỉ chịu trách nhiệm trước nhà thầu chính, không có mối liên quan trực tiếp với chủ đầu tư. Một nhà thầu phụ có thể tham gia trong nhiều dự án khác nhau và hoàn thành nhiều công việc cho nhiều nhà thầu chính khác nhau.

Quy định cho nhà thầu phụ bao gồm không được giao toàn bộ công việc theo hợp đồng cho nhà thầu phụ thực hiện. Ngoài ra, nhà thầu phụ cần phải được chấp thuận bởi chủ đầu tư nếu họ không có trong danh sách thầu phụ kèm theo hợp đồng. Họ phải chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng, an toàn lao động, bảo vệ môi trường và sai sót của mình, cũng như các công việc do các nhà thầu phụ thực hiện.

Điểm khác biệt quan trọng giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ là nhà thầu chính quản lý và kiểm soát toàn bộ dự án như một bức tranh lớn, trong khi nhà thầu phụ tập trung vào việc thực hiện công việc cụ thể mà họ được thuê.

  1. Hướng dẫn xuất hoá đơn GTGT với nhà thầu phụ mới nhất năm 2023

Theo quy định của Nghị định 37/2015/NĐ-CP, một hợp đồng thầu chính có thể ký kết với nhiều hợp đồng thầu phụ. Hợp đồng thầu chính là hợp đồng xây dựng được thực hiện giữa chủ đầu tư và nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trong khi hợp đồng thầu phụ là hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu chính hoặc tổng thầu và nhà thầu phụ.

Nhà thầu chính hoặc tổng thầu (được gọi tắt là nhà thầu chính) có thể ký hợp đồng với một hoặc nhiều nhà thầu phụ, nhưng cần được sự chấp thuận của chủ đầu tư. Các hợp đồng thầu phụ phải phù hợp và tuân theo hợp đồng thầu chính mà họ đã ký với chủ đầu tư. Trách nhiệm về tiến độ và chất lượng của các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện, đều nằm trong trách nhiệm của nhà thầu chính.

Theo quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP, nhà thầu chính có thể ký hợp đồng thầu phụ với các nhà thầu phụ (với sự chấp thuận của chủ đầu tư). Tuy nhiên, chủ đầu tư sẽ thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ dựa trên đề xuất thanh toán từ nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên. Tương tự, chủ đầu tư sẽ thanh toán trực tiếp cho nhà thầu phụ dựa trên đề xuất thanh toán từ nhà thầu chính hoặc tổng thầu, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

Vì vậy, trong trường hợp công ty bạn ký kết hợp đồng thầu phụ với một công ty khác làm nhà thầu chính cho dự án, chủ đầu tư sẽ thanh toán trực tiếp cho công ty nhà thầu phụ sau khi công việc hoàn tất (trừ khi các bên đã thỏa thuận khác về việc thanh toán). Điều này tuân theo quy định của pháp luật hiện hành.

Ngoài ra, người bán phải lập hóa đơn trong trường hợp bán hàng hóa hoặc dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp dùng để khuyến mại, quảng cáo, mẫu thử; hàng hoá hoặc dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, hoặc trả lương cho người lao động (ngoại trừ hàng hoá dùng nội bộ, tiêu dùng nội bộ để duy trì quá trình sản xuất). Điều này đồng nghĩa với việc nhà thầu phụ phải xuất hóa đơn giá trị gia tăng cho nhà thầu chính theo quy định của pháp luật khi nhận thanh toán từ nhà thầu chính.

>>Xem thêm: Có thể thanh toán đợt nào xuất hóa đơn đợt đó được không?

  1. Thuế GTGT được xác định theo thời điểm nào?

Điều 8 của Văn bản hợp nhất số 14/VBHN-BTC năm 2018, do Bộ Tài chính ban hành, đã kết hợp các quy định từ Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP như sau:

Về hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê: Thời điểm xác định thuế GTGT đầu ra là thời điểm thu tiền theo tiến độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền được ghi trong hợp đồng. Dựa vào số tiền thu được, doanh nghiệp sẽ thực hiện khai thuế GTGT đầu ra trong kỳ tương ứng.

Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bao gồm cả đóng tàu: Thời điểm xác định thuế GTGT đầu ra là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành, không phân biệt đã nhận tiền hay chưa.

Điều luật này cũng quy định thời điểm xác định thuế GTGT trong các trường hợp khác như sau:

Đối với bán hàng hóa: Thời điểm xác định là khi chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không quan trọng đã nhận tiền hay chưa.

Đối với cung ứng dịch vụ: Thời điểm xác định là khi hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc khi lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không quan trọng đã nhận tiền hay chưa.

Riêng đối với dịch vụ viễn thông: Thời điểm xác định là khi hoàn thành việc đối soát dữ liệu về cước dịch vụ kết nối viễn thông theo hợp đồng kinh tế giữa các cơ sở kinh doanh dịch vụ viễn thông, nhưng không quá 02 tháng kể từ tháng phát sinh cước dịch vụ kết nối viễn thông.

Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch: Thời điểm xác định là ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trên hóa đơn tính tiền.

 Đối với hàng hóa nhập khẩu: Thời điểm xác định là khi đăng ký tờ khai hải quan.

  1. Việc xuất hóa đơn được thực hiện theo nguyên tắc nào?

Việc lập và quản lý hóa đơn theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP được tổ chức theo những nguyên tắc sau đây, như đã quy định tại Điều 4 của nghị định 123/2020/NĐ-CP:

– Khi tiến hành bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người bán cần lập hóa đơn và giao cho người mua. Điều này áp dụng cho mọi tình huống bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, bao gồm cả trường hợp sử dụng hàng hóa hoặc dịch vụ để khuyến mại, quảng cáo, sử dụng làm hàng mẫu, hoặc sử dụng trong việc cho, biếu, tặng, trao đổi hoặc trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (ngoại trừ hàng hóa sử dụng trong quá trình sản xuất luân phiên nội bộ), cũng như trong trường hợp xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa. Nội dung hóa đơn phải tuân theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trong trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử, nó phải tuân theo định dạng chuẩn dữ liệu do cơ quan thuế quy định tại Điều 12 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

– Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác có quyền ủy nhiệm bên thứ ba để lập hóa đơn điện tử trong quá trình bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, hóa đơn lập theo ủy nhiệm vẫn cần phải thể hiện tên của đơn vị bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ là bên ủy nhiệm. Quá trình ủy nhiệm phải được xác định thông qua văn bản ghi rõ các thông tin liên quan đến hóa đơn ủy nhiệm, bao gồm mục đích của ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm và phương thức thanh toán hóa đơn ủy nhiệm. Thêm vào đó, cơ quan thuế cần được thông báo khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử. Trong trường hợp hóa đơn điện tử ủy nhiệm không có mã của cơ quan thuế, bên ủy nhiệm phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ, và việc này sẽ được hướng dẫn cụ thể bởi Bộ Tài chính.

Vì vậy, quy trình xuất hóa đơn phải tuân theo các nguyên tắc đã quy định tại Điều 4 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trên đây là bài viết Hướng dẫn xuất hóa đơn GTGT với nhà thầu phụ mới nhất năm 2023 mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu