Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Hướng dẫn cách tính, mức tính tiền phạt chậm nộp tiền thuế

Hướng dẫn cách tính, mức tính tiền phạt chậm nộp tiền thuế

Bài viết dưới đây Kế toán hà nội xin hướng dẫn cách tính, mức tính tiền phạt chậm nộp tiền thuế theo đúng quy định. Các bạn hãy cùng tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Hướng dẫn cách tính, mức tính tiền phạt chậm nộp tiền thuế

Hướng dẫn cách tính, mức tính tiền phạt chậm nộp tiền thuế

>>Xem thêm: Trình tự thủ tục bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa

  1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế

Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế tại Việt Nam được quy định trong Luật Quản lý thuế năm 2019 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Dưới đây là mô tả chi tiết về các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp thuế:

Chậm nộp tiền thuế theo thời hạn quy định: Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định ấn định thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế.

Khai bổ sung hồ sơ làm tăng số tiền thuế phải nộp: Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp hoặc khi cơ quan quản lý thuế phát hiện khai thiếu số tiền thuế phải nộp. Tiền chậm nộp tính từ ngày kế tiếp ngày cuối cùng thời hạn nộp thuế của kỳ tính thuế có sai, sót hoặc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế của tờ khai hải quan ban đầu.

Khai bổ sung hồ sơ làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả: Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số tiền thuế đã được hoàn trả hoặc khi cơ quan quản lý thuế phát hiện số tiền thuế được hoàn nhỏ hơn số tiền thuế đã hoàn. Tiền chậm nộp tính từ ngày nhận được tiền hoàn trả từ ngân sách nhà nước.

Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định: Có trường hợp được phép nộp tiền thuế nợ theo hình thức nộp dần theo quy định tại Khoản 5 Điều 124 Luật Quản lý thuế 2019. Biện pháp cưỡng chế thuế là một công cụ mà cơ quan quản lý thuế có thể sử dụng để thu tiền thuế từ người nộp thuế khi họ không tự nguyện nộp. Tuy nhiên, trong trường hợp người nộp thuế đã khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn, không chậm nộp thuế theo quy định, hoặc đã được phép nộp dần tiền thuế nợ trong khoảng thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu thời hạn cưỡng chế thuế, thì không thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế. Cụ thể:

+ Khoanh tiền thuế nợ trong thời hạn: Nếu người nộp thuế đã thanh toán toàn bộ số tiền thuế nợ trong thời hạn quy định, không có khoản nợ thuế còn lại, thì không cần thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế.

+ Không tính tiền chậm nộp thuế: Nếu người nộp thuế đã tuân thủ quy định về thời hạn nộp thuế và không có tiền chậm nộp thuế, thì không áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế.

+ Được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng: Nếu người nộp thuế được phép nộp tiền thuế nợ dần và tuân thủ khoản thời hạn không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu thời hạn cưỡng chế thuế, thì cơ quan quản lý thuế không thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế. Tuy nhiên, nếu người nộp thuế không tuân thủ quy định hoặc không đảm bảo điều kiện trong các trường hợp trên, cơ quan quản lý thuế có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế thuế để thu tiền thuế còn nợ từ họ.

Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế: Có trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế do hết thời hiệu xử phạt nhưng bị truy thu số tiền thuế thiếu quy định tại Khoản 3 Điều 137 Luật Quản lý thuế 2019.

Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính: Có trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế đối với hành vi quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 142 Luật Quản lý thuế 2019.

Cơ quan, tổ chức ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế: Nếu cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế chậm chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế vào ngân sách nhà nước, họ phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền chậm chuyển theo quy định.

Những trường hợp này đều có quy định rõ ràng về việc nộp tiền chậm nộp thuế và thời hạn tính toán tiền chậm nộp. Nếu người nộp thuế không tuân thủ các quy định này, họ có thể phải chịu các hình phạt và khoản tiền phạt liên quan.

  1. Cách tính và mức tính tiền chậm nộp thuế

Để tính mức tiền chậm nộp thuế, bạn cần biết số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp thuế, và áp dụng tỷ lệ 0,03% mỗi ngày.

Công thức cụ thể như sau: Mức tiền chậm nộp thuế = 0,03% x (Số tiền thuế chậm nộp) x (Số ngày chậm nộp thuế)

Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế vẫn chưa nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cơ quan quản lý thuế sẽ thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, và số ngày chậm nộp. Nếu sau đó người nộp thuế vẫn không nộp, có thể áp dụng các biện pháp khác, bao gồm việc cưỡng chế thuế hoặc xem xét việc xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan quản lý thuế có thể thực hiện cưỡng chế thuế bằng cách khấu trừ từ các tài khoản ngân hàng của người nộp thuế hoặc tài khoản khác mà họ có. Cưỡng chế thuế cũng có thể áp dụng đối với nguồn thu khác của người nộp thuế, chẳng hạn như tiền thuế thuộc về họ từ các hợp đồng hoặc nguồn thu khác. Nếu người nộp thuế không tuân thủ quy định về nộp thuế và chậm nộp mà không có lý do hợp lệ, cơ quan quản lý thuế có thể xem xét việc xử lý vi phạm hành chính, bao gồm áp dụng các biện pháp xử lý và án phạt liên quan đến việc không nộp thuế đúng hạn.

Việc bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ là một cách để giảm hoặc loại bỏ khoản nợ thuế của người nộp thuế. Cơ quan quản lý thuế thực hiện quy trình này dựa trên quy định của pháp luật. Trường hợp cơ quan quản lý thuế chấp thuận yêu cầu bù trừ của người nộp thuế, thì:

– Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp sẽ được bù trừ hoặc trừ vào khoản nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn lại.Quy trình bù trừ này giúp đảm bảo rằng người nộp thuế không phải trả nhiều hơn số tiền thuế thực sự đến cơ quan thuế. Số tiền thừa này có thể được sử dụng để giảm hoặc loại bỏ khoản nợ thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt còn lại. Nếu số tiền thừa lớn hơn khoản nợ thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt còn lại, thì số tiền thừa này có thể được hoàn trả cho người nộp thuế.

– Khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, và có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa sau quá trình bù trừ, thì số tiền thuế thừa này có thể được hoàn trả cho người nộp thuế.

Lưu ý rằng việc bù trừ này sẽ tuân theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan quản lý thuế. Người nộp thuế cần liên hệ với cơ quan quản lý thuế để được hướng dẫn cụ thể về quy trình và thủ tục bù trừ trong trường hợp cụ thể của họ.

  1. Các trường hợp mà không tính tiền chậm nộp thuế

Có một số trường hợp khi người nộp thuế không phải tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019. Dưới đây là các trường hợp không tính tiền chậm nộp thuế:

– Hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước: Người nộp thuế cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và được thanh toán từ ngân sách nhà nước, bao gồm cả nhà thầu phụ được quy định trong hợp đồng ký với chủ đầu tư và được chủ đầu tư trực tiếp thanh toán, nhưng chưa được thanh toán, không phải nộp tiền chậm nộp thuế.

– Trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 4 Điều 55 Luật Quản lý thuế 2019: Tiền chậm nộp không tính trong các trường hợp sau:

+ Trong thời gian chờ kết quả phân tích và giám định.

+ Trong thời gian chưa có giá chính thức.

+ Trong thời gian chưa xác định được khoản thực thanh toán.

+ Các khoản điều chỉnh cộng vào trị giá hải quan.

– Khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế 2019: Trường hợp người nộp thuế được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 của Luật Quản lý thuế 2019, thì không phải tính tiền chậm nộp thuế.

>>Xem thêm: Cách hạch toán tiền phạt nộp chậm thuế , truy thu thuế
Trên đây là bài viết Hướng dẫn cách tính, mức tính tiền phạt chậm nộp tiền thuế mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu