Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Hạn mức quà tặng 20/10 để được trừ trước khi tính thuế TNDN là bao nhiêu?

Hạn mức quà tặng 20/10 để được trừ trước khi tính thuế TNDN là bao nhiêu?

Hạn mức quà tặng 20/10 để được trừ trước khi tính thuế TNDN là bao nhiêu? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.

Hạn mức quà tặng 20/10 để được trừ trước khi tính thuế TNDN là bao nhiêu?

Hạn mức quà tặng 20/10 để được trừ trước khi tính thuế TNDN là bao nhiêu?

>>Xem thêm: Những khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN

  1. Các khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, việc xác định các khoản chi được trừ khi tính thuế phải tuân theo các quy định sau đây: Trừ trường hợp khoản chi không được trừ theo khoản 2 Điều này, doanh nghiệp có thể trừ đi các khoản chi nếu thoả mãn ba điều kiện sau:

Thứ nhất, khoản chi phát sinh thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau, tùy thuộc vào ngành công nghiệp và quy mô của doanh nghiệp. Ví dụ như chi phí nguyên vật liệu, chi phí lao động, chi phí vận chuyển và logistics, chi phí quản lý và hoạt động, chi phí tiếp thị và quảng cáo, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi phí bảo trì và sửa chữa, chi phí thuế và lệ phí… Những khoản chi này thường được ghi nhận trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp và quản lý chú trọng đến việc quản lý chúng để đảm bảo hiệu suất và lợi nhuận tốt nhất cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ hai, khoản chi phải được chứng minh bằng hoá đơn hoặc tài liệu hợp pháp theo quy định của pháp luật. Đây là các khoản chi phát sinh trong doanh nghiệp mà phải có sự chứng từ hợp pháp để có tính pháp lý và thuế vụ. Các loại chứng từ quan trọng có thể kể đến bao gồm: hóa đơn, hợp đồng, biên lai thanh toán, giấy biên nhận, chứng từ giao nhận hàng hóa, chứng từ thuế và báo cáo thuế. Những chứng từ này không chỉ giúp doanh nghiệp duyệt xét và kiểm tra các khoản chi, mà còn giúp họ tuân theo các quy định về thuế và tuân thủ pháp luật tài chính.

Thứ ba, trong trường hợp có hoá đơn mua hàng hoá hoặc dịch vụ, mỗi lần thanh toán có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT), cần phải có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt. Chứng từ này cần bao gồm các thông tin sau: Thông tin về người thanh toán (doanh nghiệp hoặc cá nhân) và người nhận thanh toán; Số, ngày, và nơi phát hành chứng từ; Mô tả về giao dịch mua hàng hoá hoặc dịch vụ, bao gồm số hoá đơn, ngày hoá đơn, mô tả hàng hoá hoặc dịch vụ, số lượng, đơn giá, và thành tiền; Thông tin về phương thức thanh toán (chuyển khoản ngân hàng, séc, hoặc các phương thức thanh toán không sử dụng tiền mặt khác); Ký tên và dấu của người thực hiện thanh toán. Chứng từ thanh toán này cần được lưu trữ và bảo quản một cách cẩn thận để tuân thủ các quy định của cơ quan thuế và để có thể cung cấp chứng cứ trong trường hợp kiểm tra hoặc kiểm toán thuế. Cơ quan thuế có thể yêu cầu xem xét chứng từ này để đảm bảo tính hợp pháp của các giao dịch tài chính của doanh nghiệp. Lưu ý rằng điều kiện này chỉ áp dụng khi doanh nghiệp mua hàng hoá hoặc dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.

  1. Chi phí quà tặng 20/10 được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo Điều 4 của Thông tư 25/2018/TT-BTC, đã được sửa đổi và bổ sung tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, khoản chi có tính chất phúc lợi, bao gồm cả các khoản chi liên quan đến hoạt động phong trào lao động nữ như kỷ niệm ngày Quốc tế phụ nữ 8/3 và ngày Phụ nữ Việt Nam 20/10, được coi là khoản chi phát sinh thực tế và liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể nội dung quy định như sau:

Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác.

Vì các khoản chi phúc lợi rất đa dạng và không thể liệt kê toàn bộ trong thông tư của Bộ Tài chính, nên thông tư này đã bổ sung điều khoản “những khoản chi có tính chất phúc lợi khác” để bao gồm các trường hợp đặc biệt. Một số khoản chi phúc lợi khác đã được hướng dẫn và giải đáp cụ thể bởi Tổng cục Thuế và Cục Thuế các tỉnh thông qua các công văn (ví dụ: Năm 2015, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã phát hành Công văn 2997/CT-TTHT để hướng dẫn về khoản chi ngày 20/10).

Hạn mức cho khoản chi có tính chất phúc lợi được quy định như sau:

+ Theo quy định, tổng số khoản chi có tính chất phúc lợi không được vượt quá số tiền tương đương với 01 tháng lương bình quân thực tế mà doanh nghiệp đã chi trả trong năm tính thuế của mình. Nếu tổng số khoản chi phúc lợi vượt quá mức quy định, doanh nghiệp có thể phải trả thuế thu nhập cá nhân cho các khoản chi phúc lợi đó dựa trên thuế suất và quy định của cơ quan thuế. Giới hạn này giúp các cơ quan thuế dễ dàng kiểm tra và kiểm toán các khoản chi phúc lợi. Nó giúp đảm bảo rằng các khoản chi này được ghi nhận chính xác và tuân thủ các quy định về thuế.

+ Để xác định số tiền tương đương với 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp, ta tính bằng cách chia tổng số tiền lương thực tế đã trả trong năm cho 12 tháng. Trong trường hợp doanh nghiệp hoạt động không đủ 12 tháng trong năm, thì số tiền tương đương với 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế sẽ được tính bằng cách chia tổng số tiền lương thực tế đã trả trong năm cho số tháng thực tế hoạt động trong năm đó.

  1. Quà tặng cho nhân viên có phải xuất hóa đơn không?

Trong trường hợp tặng quà cho nhân viên, việc xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT là bắt buộc. Người bán phải tạo hóa đơn khi giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, bao gồm cả việc tặng quà, biếu quà, hoặc sử dụng hàng hóa, dịch vụ để tặng người khác, ngoại trừ trường hợp hàng hóa được sử dụng nội bộ liên quan đến quá trình sản xuất (theo khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP).

Ngoài ra, theo Công văn số 47499/CTHN-TTHT năm 2022, hóa đơn phải được lập đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều 10 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Do đó, khi bạn cung cấp hàng hóa để tặng cho người lao động, bất kể liệu bạn mua nó để tặng ngay sau đó hoặc nhập kho rồi tặng, việc xuất hóa đơn là bắt buộc.

Tóm lại, chi phí liên quan đến ngày 20/10 của doanh nghiệp được xem xét là khoản chi có tính chất phúc lợi và sẽ được xem xét trong việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu:

+ Được chứng minh bằng hoá đơn và các tài liệu hợp pháp tuân theo quy định của pháp luật.

+ Nếu chi phí này bao gồm mua hàng hóa hoặc dịch vụ để tổ chức kỷ niệm ngày 20/10 và mỗi lần thanh toán cho chúng có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm thuế GTGT), thì cần có chứng từ thanh toán không sử dụng tiền mặt.

+ Tổng tỷ lệ chi tiêu cho ngày 20/10 và các khoản chi có tính chất phúc lợi khác trong kỳ tính thuế của doanh nghiệp không vượt quá số tiền tương đương với 01 tháng lương bình quân thực tế mà doanh nghiệp đã trả trong năm tính thuế của mình (bất kỳ phần vượt quá giới hạn này sẽ phải chịu thuế).

Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Hạn mức quà tặng 20/10 để được trừ trước khi tính thuế TNDN là bao nhiêu? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu