Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có tính thêm thuế giá trị gia tăng đối với chi phí xây dựng trong dự toán hay không?

Có tính thêm thuế giá trị gia tăng đối với chi phí xây dựng trong dự toán hay không?

Có tính thêm thuế giá trị gia tăng đối với chi phí xây dựng trong dự toán hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có tính thêm thuế giá trị gia tăng đối với chi phí xây dựng trong dự toán hay không?

Có tính thêm thuế giá trị gia tăng đối với chi phí xây dựng trong dự toán hay không?

  1. Có tính thêm thuế giá trị gia tăng đối với chi phí xây dựng trong dự toán hay không?

Chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình không chỉ bao gồm các yếu tố cơ bản như chi phí trực tiếp và gián tiếp, mà còn phải tính đến các yếu tố phức tạp khác như thuế giá trị gia tăng. Việc này được quy định rõ trong Điều 12 Nghị định 10/2021/NĐ-CP, nơi mà chi phí xây dựng được xác định bao gồm các khoản như chi phí trực tiếp, gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng.

Trong chi phí trực tiếp, bao gồm các khoản như chi phí vật liệu, nhân công và thiết bị, và được xác định theo các phương pháp khác nhau như khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết hoặc khối lượng và giá xây dựng tổng hợp. Trong khi đó, chi phí gián tiếp bao gồm các chi phí chung, chi phí nhà tạm và điều hành thi công, cũng như các chi phí không thể xác định trước từ thiết kế. Đặc biệt, quy định cũng nêu rõ việc tính toán thuế giá trị gia tăng, chỉ ra rằng nó cũng là một phần của chi phí xây dựng trong dự toán.

Theo đó thì khi xây dựng dự toán cho công trình, cần phải tính đến thuế giá trị gia tăng như một phần không thể thiếu của chi phí xây dựng. Điều này giúp đảm bảo tính chính xác và toàn diện trong việc đánh giá và lập dự toán, cũng như trong quản lý tài chính và thu chi của dự án xây dựng.

Như vậy thì dựa theo quy định trên có nêu chi phí xây dựng gồm: chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị gia tăng. Và chi phí xây dựng trong dự toán xây dựng công trình có bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.

>>Xem thêm: Thuế giá trị gia tăng sẽ chính thức giảm 2% từ ngày 30/6/2024

  1. Các chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình bao gồm những chi phí nào?

Các chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính toàn vẹn và chi tiết của dự toán, cũng như trong việc quản lý tài chính và thi công của dự án. Điều này được quy định cụ thể tại khoản 6 Điều 4 của Thông tư 11/2021/TT-BXD, và bao gồm các khoản sau đây:

– Chi phí khác được xác định trên cơ sở định mức tỷ lệ phần trăm (%) hoặc dự toán: Trong một số trường hợp, các chi phí khác được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm của tổng chi phí, hoặc thông qua việc lập dự toán dựa trên các chỉ số kỹ thuật và kinh tế của dự án. Ngoài ra, chúng cũng có thể được xác định dựa trên giá trị hợp đồng đã ký kết, phù hợp với quy định của pháp luật.

– Các chi phí liên quan đến cơ sở vật chất và thiết bị: Bao gồm các chi phí như chi phí nhà bao che cho máy, nền móng máy, hệ thống cấp điện, khí nén, hệ thống cấp nước tại hiện trường; chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray và các loại thiết bị thi công xây dựng khác có tính chất tương tự. Những chi phí này được dự tính phù hợp với thiết kế, phương pháp thi công và điều kiện đặc thù của từng công trình.

– Các khoản chi phí không được tính vào chi phí khác: Tuy nhiên, có một số khoản chi phí không được tính vào chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình. Điều này bao gồm chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng, chi phí rà phá bom mìn, vật nổ, chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư và nhiều khoản chi phí khác có liên quan tính chung cho cả dự án.

Việc xác định và tính toán các chi phí khác này đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng và hiểu biết sâu rộng về các yếu tố kỹ thuật, kinh tế và pháp lý liên quan đến dự án xây dựng. Chính vì vậy, việc áp dụng các quy định và hướng dẫn đưa ra trong các văn bản pháp luật như Nghị định và Thông tư là rất cần thiết để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính cho các công trình xây dựng.

>>Xem thêm: Cách hạch toán chi phí công trình xây dựng, bảo hành sản phẩm

  1. Quy định chung về xác định chỉ số giá xây dựng

Căn cứ dựa theo quy định bởi Điều 10 của Thông tư 11/2021/TT-BXD có quy định cụ thể về chỉ số giá xây dựng. Cụ thể như sau:

Quy định chung về xác định chỉ số giá xây dựng, như được mô tả trong Thông tư 11/2021/TT-BXD, mang tính chất cụ thể và chi tiết, đảm bảo sự minh bạch, công bằng và chính xác trong việc đánh giá và điều chỉnh giá xây dựng các công trình. Dưới đây là phân tích chi tiết về các điều khoản trong quy định này:

– Chỉ số giá xây dựng: Chỉ số giá xây dựng được xem là một yếu tố then chốt trong quản lý và điều chỉnh giá xây dựng. Quy định tại điểm này đòi hỏi chỉ số phải được công bố đầy đủ, kịp thời và phản ánh đúng tình hình biến động giá trị thị trường. Đồng thời, chỉ số không bao gồm các yếu tố như chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu cho sản xuất kinh doanh.

– Việc lựa chọn danh mục công trình: Điều này yêu cầu phải xác định một danh sách các công trình đại diện để tính chỉ số giá xây dựng. Số lượng công trình này không ít hơn 03, và phải căn cứ vào yêu cầu quản lý, quy định về quản lý dự án và các đặc điểm của loại hình công trình.

– Cơ cấu các chi phí sử dụng: Chính sách này yêu cầu phải sử dụng cơ cấu chi phí phù hợp với quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và không được thay đổi cho đến khi có sự thay đổi thời điểm gốc.

– Lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào: Quy định cụ thể về việc lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào để xác định chỉ số giá xây dựng, bao gồm vật liệu, nhân công và máy móc. Danh mục vật liệu, nhân công và máy móc phải được thống nhất về chủng loại, quy cách và nhãn mác. Quy định về việc lựa chọn các yếu tố chi phí đầu vào để xác định chỉ số giá xây dựng là một phần quan trọng của quy trình xây dựng dự toán và điều chỉnh giá xây dựng. Việc này đòi hỏi sự cân nhắc và chi tiết để đảm bảo tính chính xác và công bằng trong việc đánh giá giá trị của các yếu tố này.

– Thời điểm gốc và thời điểm công bố: Quy định về thời gian gốc và thời gian công bố chỉ số giá xây dựng, bao gồm cả việc công bố theo quý và theo năm, để đảm bảo tính kịp thời và chính xác. Quy định về thời gian gốc và thời gian công bố chỉ số giá xây dựng là một phần quan trọng của hệ thống quản lý giá xây dựng, nhằm đảm bảo tính kịp thời và chính xác trong việc cung cấp thông tin về giá cả cho các bên liên quan trong ngành xây dựng.

– Cơ quan có thẩm quyền xác định chỉ số: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức xác định chỉ số giá xây dựng dựa trên các quy định và phương pháp được hướng dẫn trong Thông tư này.

– Xác định chỉ số giá xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng: Quy định về việc sử dụng chỉ số giá xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng, đảm bảo tính chính xác và công bằng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Theo đó thì xác định chỉ số giá xây dựng để điều chỉnh giá hợp đồng là một quy trình quan trọng trong ngành xây dựng, nhằm đảm bảo rằng giá trị của hợp đồng được điều chỉnh một cách chính xác và công bằng theo sự biến động của thị trường và các yếu tố liên quan.

Như vậy, các quy định trong Thông tư này đều nhằm mục đích tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng và minh bạch cho việc quản lý và điều chỉnh giá xây dựng, đồng thời tăng cường tính chính xác và công bằng trong quá trình thực hiện các dự án xây dựng.

>>Xem thêm: Hướng dẫn hạch toán chi phí thuê nhân công xây dựng

Trên đây là bài viết Có tính thêm thuế giá trị gia tăng đối với chi phí xây dựng trong dự toán hay không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu