Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản của cá nhân hay không?

Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản của cá nhân hay không?

Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản của cá nhân hay không? Đây là thắc mắc của nhiều bạn gặp phải. Để tìm hiểu về vấn đề này, Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết này nhé.

Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản của cá nhân hay không?

Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản của cá nhân hay không?

1. Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản của cá nhân hay không?

Có nhiều người quan tâm đến việc liệu cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản cá nhân hay không. Vậy cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản của cá nhân hay không? Dựa theo Điều 98 của Luật Quản lý thuế năm 2019, có quy định về trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân liên quan đối với việc cung cấp thông tin về người nộp thuế. Cụ thể, các trách nhiệm như sau:

– Ngân hàng thương mại phải cung cấp thông tin về nội dung các giao dịch qua tài khoản và số dư tài khoản của người nộp thuế. Thời hạn cho việc này là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ cơ quan quản lý thuế.

– Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất phải cung cấp thông tin về hiện trạng sử dụng đất và sở hữu nhà của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, và cá nhân kinh doanh.

– Cơ quan công an có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế, thông tin về xuất cảnh, nhập cảnh, cũng như thông tin về đăng ký và quản lý phương tiện giao thông.

– Tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập phải cung cấp thông tin về chi trả thu nhập và số tiền thuế khấu trừ của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.

– Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại phải cung cấp thông tin về chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, và quá cảnh của Việt Nam và nước ngoài, cũng như thông tin về quản lý thị trường.

– Các Bộ và ngành liên quan cũng phải chia sẻ thông tin về người nộp thuế với cơ quan quản lý thuế thông qua kết nối mạng trực tuyến và trao đổi dữ liệu điện tử hàng ngày qua hệ thống thông tin người nộp thuế hoặc cổng thông tin một cửa quốc gia.

– Các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến người nộp thuế cần cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử của người nộp thuế.

Điều này đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc thu thuế và quản lý thuế tại Việt Nam.

Đồng thời, theo Công văn 2535/TCT-TTKT năm 2023 về việc tăng cường sự hợp tác trong công tác quản lý thuế của Tổng cục Thuế, cũng đã đưa ra hướng dẫn bổ sung như sau:

Khi cần thông tin cụ thể, các Cục Thuế sẽ gửi yêu cầu chính thức tới Hội sở chính của Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác để yêu cầu cung cấp thông tin. Nội dung yêu cầu này cần bao gồm đầy đủ và chi tiết, bao gồm cả thông tin về người nộp thuế cụ thể và các thông tin khác mà Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng cần cung cấp.

Đối với những trường hợp thông tin phức tạp hoặc quan trọng, việc tổ chức họp giữa các Cục Thuế và Ngân hàng thương mại, cũng như các tổ chức tín dụng khác có thể được thực hiện. Hoặc trong những trường hợp đặc biệt, có thể thực hiện việc phối hợp trực tiếp và làm việc với Cục Thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.

Các Cục Thuế quản lý trực tiếp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác có trách nhiệm chủ động phối hợp với các Cục Thuế khác khi có yêu cầu.

Dựa trên các quy định trên đây, cơ quan thuế có quyền yêu cầu ngân hàng cung cấp thông tin về tài khoản của người nộp thuế theo quy định, giúp cơ quan thuế thực hiện kiểm tra tài khoản cá nhân một cách hiệu quả. Kiểm tra tài khoản cá nhân có thể giúp phát hiện các nguồn thu nhập chưa được khai thuế hoặc thực hiện các biện pháp cưỡng chế để thực hiện quyết định hành chính về quản lý thuế.

  1. Trường hợp cơ quan thuế được công khai thông tin người nộp thuế

Dựa trên quy định tại Điều 29, Khoản 1 của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, cơ quan quản lý thuế sẽ công khai thông tin về người nộp thuế trong các trường hợp sau đây:

– Trốn thuế, tạo điều kiện cho các hành vi trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, hoặc vi phạm các quy định về thuế và sau đó bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh; cung cấp hoặc sử dụng các hóa đơn không hợp pháp.

– Không nộp hồ sơ khai thuế trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.

– Ngừng hoạt động và chưa hoàn thành các thủ tục để hủy mã số thuế hoặc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

– Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ thuế của tổ chức hoặc cá nhân khác.

– Không tuân thủ các yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, chẳng hạn như từ chối cung cấp thông tin và tài liệu cho cơ quan quản lý thuế hoặc không tuân thủ quyết định kiểm tra, thanh tra, hoặc các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

– Chống đối hoặc ngăn cản các công chức thuế và công chức hải quan trong việc thực hiện nhiệm vụ công vụ của họ.

– Sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước, hoặc kể từ thời điểm hết hạn chấp hành các quyết định hành chính về quản lý thuế mà người nộp thuế hoặc người bảo lãnh không tuân thủ tự nguyện.

– Cá nhân hoặc tổ chức không tuân thủ các quyết định hành chính về quản lý thuế, có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.

– Những thông tin khác sẽ được công khai theo quy định của pháp luật.

  1. Kiểm tra viên trung cấp thuế có chịu trách nhiệm quản lý thông tin của người nộp thuế không?

Dựa theo khoản 2 của Điều 12 trong Thông tư số 29/2022/TT-BTC, việc giao cho kiểm tra viên trung cấp thuế đặc vụ quy định nhiệm vụ như sau:

– Tham gia vào việc xây dựng kế hoạch công việc hàng tháng, hàng quý, và hàng năm, bao gồm kế hoạch thu thuế và thu các khoản khác đối với các đối tượng nộp thuế trong phạm vi quản lý.

– Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sau đây:

+ Hướng dẫn quy trình đăng ký thuế, cấp mã số thuế, khai thuế, nộp thuế, miễn thuế, giảm thuế, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, và hoàn thuế.

+ Tiếp nhận tờ khai nộp thuế, kiểm tra theo cơ sở tính thuế, đối chiếu và so sánh để đưa ra các nhận xét chính thức trên tờ khai của đối tượng nộp thuế trong lĩnh vực quản lý của họ.

+ Tính toán số tiền thuế phải nộp, lập bộ sổ thuế, phát hành thông báo nộp thuế, lệnh thu thuế và các khoản thu khác. Theo dõi và đôn đốc đối tượng nộp thuế để đảm bảo nộp đúng và đủ tiền thuế đúng thời hạn vào Kho bạc Nhà nước.

+ Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, và cung cấp dịch vụ cũng như các biến động về giá cả và tiêu thụ sản phẩm của đối tượng nộp thuế trong phạm vi quản lý, đặc biệt liên quan đến khai thuế, nộp thuế và nợ tiền thuế chưa thanh toán.

+ Quản lý thông tin của người nộp thuế để sử dụng trong công việc hoặc cung cấp cho đồng nghiệp khi cần thiết.

– Thực hiện phối hợp với các bộ phận liên quan để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ quản lý thuế.

– Tiến hành kiểm tra các nhiệm vụ thuộc chức năng quản lý theo quy định của pháp luật thuế.

– Báo cáo kịp thời về những diễn biến phức tạp trong công việc thu thuế, thu nợ tiền thuế, và thu các khoản khác của người nộp thuế trong phạm vi quản lý, nhằm giúp cấp có thẩm quyền hướng dẫn, điều hành và xử lý theo quy định của pháp luật thuế.

Tóm lại, kiểm tra viên trung cấp thuế cần quản lý thông tin của người nộp thuế để sử dụng trong công việc hoặc chia sẻ cho đồng nghiệp khi cần thiết.

Bài viết liên quan:

Trên đây là bài viết Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tài khoản của cá nhân hay không?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu