Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có phải đóng thuế khi nhận tài sản thừa kế là vốn góp trong công ty hay không?

Có phải đóng thuế khi nhận tài sản thừa kế là vốn góp trong công ty hay không?

Có phải đóng thuế khi nhận tài sản thừa kế là vốn góp trong công ty hay không? Để giải đáp thắc mắc trên các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có phải đóng thuế khi nhận tài sản thừa kế là vốn góp trong công ty hay không?

Có phải đóng thuế khi nhận tài sản thừa kế là vốn góp trong công ty hay không?

  1. Có phải đóng thuế khi nhận tài sản thừa kế là vốn góp trong công ty hay không?

Thu nhập từ việc nhận tài sản thừa kế là một phần của vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên, và nó được xem là một trong các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC. Hình thức thu nhập này được xác định như sau:

Thu nhập từ nhận thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật về thừa kế. Cụ thể, các khoản thu nhập từ việc nhận thừa kế bao gồm:

– Đối với việc nhận thừa kế là chứng khoán, bao gồm cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán. Ngoài ra, còn bao gồm cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

– Đối với việc nhận thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế và cơ sở kinh doanh, bao gồm vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ngoài ra, còn bao gồm vốn trong doanh nghiệp tư nhân và cơ sở kinh doanh của cá nhân. Ngoài ra, còn bao gồm vốn trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật, hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu đó là doanh nghiệp tư nhân hoặc cơ sở kinh doanh của cá nhân.

– Đối với việc nhận thừa kế là bất động sản, bao gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai), kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất (bao gồm cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai), quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước, và các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức. Tuy nhiên, thu nhập từ thừa kế là bất động sản được loại trừ theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 của Thông tư này.

– Đối với việc nhận thừa kế là các tài sản khác, yêu cầu phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước. Các tài sản này bao gồm ô tô, xe gắn máy, xe mô tô, tàu thủy (bao gồm cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy), thuyền (bao gồm cả du thuyền), tàu bay, súng săn và súng thể thao.

Theo quy định hiện hành, trong trường hợp một cá nhân nhận được một phần vốn góp trong một công ty TNHH 2 thành viên thông qua việc thừa kế, thì cá nhân đó vẫn phải chịu trách nhiệm đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định. Điều này được áp dụng dựa trên quy định tại điểm b, khoản 9, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Để hiểu rõ hơn, ta cần xem xét một số quy định liên quan. Theo quy định của Thông tư trên, thu nhập từ việc nhận thừa kế được xem là một loại thu nhập cá nhân, và nó được tính vào tổng thu nhập chịu thuế TNCN của cá nhân đó. Trong trường hợp này, thu nhập được xác định dựa trên giá trị phần vốn góp cá nhân nhận được từ công ty TNHH 2 thành viên thông qua thừa kế.

Cần lưu ý rằng quy định về thuế TNCN có thể thay đổi theo thời gian và theo quy định của cơ quan thuế. Do đó, để biết chính xác về mức thuế và các quy định chi tiết liên quan đến trường hợp cụ thể này, cá nhân nên tham khảo thông tin từ cơ quan thuế hoặc tìm sự tư vấn từ người chuyên gia về thuế. Trên cơ sở quy định hiện tại, việc cá nhân nhận thừa kế phần vốn góp trong một công ty TNHH 2 thành viên vẫn được xem là một khoản thu nhập cá nhân và phải chịu trách nhiệm đóng thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và đúng đắn trong việc thu thuế và đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật thuế.

>>Xem thêm: Có phải nộp thuế TNCN khi cá nhân chuyển nhượng cổ phần, vốn góp không?

  1. Người nhận tài sản thừa kế là phần vốn góp trong công ty thì mức đóng thuế thu nhập cá nhân là bao nhiêu?

Người được nhận tài sản thừa kế trong trường hợp là phần vốn góp của một công ty TNHH hai thành viên sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1 và khoản 2 của Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Mức đóng thuế sẽ được xác định bằng cách tính toán thuế trên thu nhập tính thuế, theo công thức: Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất 10%.

Trong đó, thu nhập tính thuế sẽ được xác định dựa trên giá trị của phần vốn góp, được định rõ bằng giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước khi đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.

Để hiểu rõ hơn về quy định này, ta có thể nêu ra một ví dụ cụ thể. Giả sử công ty TNHH hai thành viên có tên là ABC, và trong công ty này, một người đã kế thừa phần vốn góp từ người thân. Giá trị sổ sách kế toán của công ty ABC vào thời điểm trước khi người thân đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp là 200 triệu đồng. Như vậy, khi người thừa kế nhận được phần vốn góp, thu nhập tính thuế của họ sẽ là 200 triệu đồng.

Tiếp theo, ta sẽ áp dụng công thức tính thuế TNCN. Với thuế suất là 10%, mức đóng thuế TNCN của người thừa kế sẽ là 200 triệu đồng x 10% = 20 triệu đồng.

Việc tính toán thuế TNCN dựa trên giá trị sổ sách kế toán của công ty đảm bảo tính công bằng và minh bạch. Quy định này giúp đảm bảo rằng người nhận tài sản thừa kế phải chịu trách nhiệm về việc đóng thuế theo giá trị thực tế của phần vốn góp mà họ nhận được.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng quy định này chỉ áp dụng cho trường hợp phải đóng thuế TNCN đối với phần vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên. Đối với các trường hợp khác, ví dụ như nhận tài sản thừa kế là tiền mặt hay tài sản khác, quy định về thuế TNCN sẽ được áp dụng theo quy định khác.

Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nắm bắt và hiểu rõ quy định thuế hiện hành để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tránh sai sót trong việc đóng thuế.

>>Xem thêm: Nhận thừa kế có phải nộp thuế thu nhập cá nhân

  1. Người nhận thừa kế là phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên có đương nhiên trở thành thành viên công ty?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020, việc người nhận thừa kế phần vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên sẽ tự động trở thành thành viên công ty. Điều này áp dụng trong trường hợp thành viên công ty là một cá nhân đã qua đời, và người nhận thừa kế có thể là người được chỉ định trong di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.

Luật Doanh nghiệp 2020 đã quy định rõ ràng về việc xử lý phần vốn góp trong các trường hợp đặc biệt như trường hợp thành viên công ty là cá nhân đã qua đời. Trong trường hợp này, người nhận thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật sẽ thừa kế phần vốn góp và tự động trở thành thành viên công ty. Điều này giúp bảo đảm tính liên tục của hoạt động công ty và quyền lợi của các bên liên quan sau khi thành viên công ty qua đời.

Trong trường hợp xảy ra việc thừa kế, có hai cách mà người nhận thừa kế có thể trở thành thành viên công ty TNHH hai thành viên. Đầu tiên, nếu người nhận thừa kế được chỉ định trong di chúc hoặc theo quy định pháp luật, thì phần vốn góp của người chủ sở hữu trước đó trong công ty sẽ tự động trở thành phần vốn góp của người nhận thừa kế. Điều này có nghĩa là người nhận thừa kế sẽ thừa hưởng toàn bộ quyền và trách nhiệm của người chủ sở hữu trước đó, và tự động trở thành thành viên công ty.

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người nhận thừa kế có thể không muốn trở thành thành viên công ty. Lý do có thể là do họ không có khả năng hoặc mong muốn tham gia vào hoạt động của công ty. Trong trường hợp này, phần vốn góp của người chủ sở hữu trước đó trong công ty có thể được mua lại hoặc chuyển nhượng bởi công ty theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này.

Theo quy định tại Điều 51, công ty có quyền mua lại phần vốn góp của người chủ sở hữu trước đó trong công ty để trở thành chủ sở hữu hoàn toàn của phần vốn này. Quyền mua lại phải được thực hiện với giá công bằng và theo quy định của Luật này. Nếu công ty không thể mua lại phần vốn góp, công ty có quyền chuyển nhượng phần vốn góp đó cho một bên thứ ba. Quyền chuyển nhượng phải tuân thủ các quy định của Luật này và được thực hiện với giá công bằng.

Điều 52 của Luật cũng quy định về trường hợp chuyển nhượng phần vốn góp. Theo đó, người nhận thừa kế có quyền yêu cầu công ty chuyển nhượng phần vốn góp của người chủ sở hữu trước đó trong công ty cho một bên thứ ba. Tuy nhiên, yêu cầu này chỉ được thực hiện trong trường hợp người nhận thừa kế không đủ khả năng hoặc không muốn tiếp quản phần vốn góp này.

Trong cả hai trường hợp, công ty phải tuân thủ quy định tại Luật này và thực hiện quyền mua lại hoặc quyền chuyển nhượng với giá công bằng. Quyền mua lại hoặc quyền chuyển nhượng phải được thực hiện theo quy trình và thủ tục quy định, đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên liên quan và tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Trên đây là  bài viết Có phải đóng thuế khi nhận tài sản thừa kế là vốn góp trong công ty hay không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu