Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có phải doanh nghiệp và cá nhân chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất hay không?

Có phải doanh nghiệp và cá nhân chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất hay không?

Có phải doanh nghiệp và cá nhân chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất hay không? Để giải đáp thắc mắc trên các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có phải doanh nghiệp và cá nhân chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất hay không?

Có phải doanh nghiệp và cá nhân chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất hay không?

  1. Cách tra cứu ngày cấp mã số thuế cá nhân nhanh nhất?

Để tra cứu ngày cấp mã số thuế cá nhân một cách nhanh chóng và tiện lợi, người dân có thể thực hiện các bước sau:

Trước hết, người dùng cần truy cập vào trang web chính thức của Cục thuế Việt Nam thông qua đường dẫn: http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstcn.jsp. Đây là nơi cung cấp dịch vụ tra cứu thông tin liên quan đến mã số thuế cá nhân của mỗi công dân.

Tiếp theo, khi đã truy cập thành công vào trang web, người dùng sẽ thấy một giao diện sắp xếp rõ ràng và dễ sử dụng. Họ cần chọn mục “Thông tin về người nộp thuế TNCN”, đây là nơi cung cấp thông tin chi tiết về mã số thuế cá nhân và các thông tin liên quan.

Sau khi chọn mục “Thông tin về người nộp thuế TNCN”, người dùng sẽ được yêu cầu nhập mã số thuế cá nhân của mình hoặc số chứng minh nhân dân/số căn cước công dân vào ô tương ứng trên giao diện. Đồng thời, họ cũng cần nhập mã xác nhận theo yêu cầu của hệ thống để bảo đảm tính bảo mật và chính xác của thông tin.

Sau khi hoàn thành các bước nhập thông tin, người dùng chỉ cần nhấn vào nút “Tra cứu” và chờ đợi trong vài giây để hệ thống xử lý thông tin và hiển thị kết quả. Kết quả của tra cứu sẽ bao gồm thông tin về ngày cấp mã số thuế cá nhân của người dùng, giúp họ dễ dàng biết được thông tin cần thiết.

Qua quá trình tra cứu này, người dân có thể dễ dàng nắm bắt thông tin về ngày cấp mã số thuế cá nhân của mình một cách nhanh chóng và thuận tiện. Điều này giúp họ có thể sử dụng thông tin này trong các giao dịch liên quan đến thuế một cách chính xác và dễ dàng hơn. Đồng thời, việc tra cứu thông tin trên trang web chính thức của Cục thuế cũng giúp bảo vệ thông tin cá nhân và đảm bảo tính bảo mật của người dùng.

>>Xem thêm: Có bắt buộc đăng ký mã số thuế đối với địa điểm kinh doanh hay không?

  1. Theo quy định thời hạn đăng ký thuế lần đầu là bao nhiêu ngày?

Thời hạn đăng ký thuế lần đầu là một quy định quan trọng mà mỗi tổ chức, cá nhân kinh doanh cần tuân thủ để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc nộp thuế. Điều này được quy định rõ ràng trong khoản 1 của Điều 33 của Luật Quản lý thuế năm 2019. Theo quy định này, thời hạn đăng ký thuế lần đầu sẽ phụ thuộc vào cách thức đăng ký kinh doanh hoặc tổ chức hợp tác xã theo quy định của pháp luật.

Đối với những tổ chức, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế cùng với việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, hoặc đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, thì thời hạn đăng ký thuế sẽ tương đương với thời hạn đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh doanh.

Tuy nhiên, đối với những trường hợp khác, khi người nộp thuế phải đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế, thì thời hạn đăng ký thuế sẽ là 10 ngày làm việc kể từ các sự kiện quan trọng như sau:

Trước hết, thời hạn đăng ký thuế sẽ được tính từ ngày nhận được các giấy tờ quan trọng như giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định thành lập.

Ngoài ra, khi tổ chức hoặc cá nhân bắt đầu hoạt động kinh doanh, thời hạn đăng ký thuế sẽ được tính từ thời điểm này.

Cũng trong trường hợp phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay; hoặc khi tổ chức nộp thuế thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh, thời hạn đăng ký thuế sẽ được tính từ thời điểm phát sinh trách nhiệm này.

Khi ký hợp đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; ký hợp đồng, hiệp định dầu khí, thời hạn đăng ký thuế cũng sẽ bắt đầu từ thời điểm ký hợp đồng.

Nếu phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân hoặc yêu cầu được hoàn thuế, thời hạn đăng ký thuế sẽ được tính từ thời điểm này.

Cuối cùng, khi phát sinh nghĩa vụ khác với ngân sách nhà nước, thời hạn đăng ký thuế cũng sẽ được xác định từ thời điểm này.

Đối với tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập, họ cũng phải tuân thủ thời hạn đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập và thuế thay cho người phụ thuộc của họ. Trong trường hợp này, thời hạn đăng ký thuế sẽ là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Như vậy, việc đăng ký thuế là một quy trình quan trọng và cần thiết, và việc tuân thủ thời hạn đăng ký thuế lần đầu là một phần không thể thiếu trong quá trình thực hiện các nghĩa vụ thuế của tổ chức, cá nhân kinh doanh.

>>Xem thêm: Có được xuất hóa đơn điện tử cho cá nhân không ghi mã số thuế không?

  1. Có phải doanh nghiệp và cá nhân chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất?

Theo quy định tại khoản 3 Điều 30 của Luật Quản lý thuế 2019, việc cấp mã số thuế cho doanh nghiệp và cá nhân được điều chỉnh và ràng buộc theo các điều sau đây, mang tính chất rõ ràng và cụ thể để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế:

Đầu tiên, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, và các tổ chức khác sẽ được cấp một (01) mã số thuế duy nhất, được sử dụng trong toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh của họ. Mã số thuế này sẽ tiếp tục được sử dụng cho đến khi doanh nghiệp hoặc tổ chức đó chấm dứt hiệu lực của mã số thuế. Trong trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, văn phòng đại diện, hoặc các đơn vị phụ thuộc trực tiếp thực hiện nghĩa vụ thuế, thì các đơn vị này sẽ được cấp mã số thuế phụ thuộc. Nếu việc đăng ký thuế được thực hiện thông qua cơ chế một cửa liên thông cùng với việc đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, hoặc đăng ký kinh doanh, thì mã số thuế được ghi trên giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh sẽ đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.

Thứ hai, đối với cá nhân, họ cũng chỉ được cấp một (01) mã số thuế duy nhất, được sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Mã số thuế này sẽ phục vụ cho tất cả các nhu cầu liên quan đến thuế trong quá trình hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập cá nhân của họ. Đồng thời, người phụ thuộc của cá nhân sẽ được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc sẽ đồng thời là mã số thuế của cá nhân đó khi người phụ thuộc phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

Thứ ba, trong các trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hoặc cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho người nộp thuế khác, họ sẽ được cấp mã số thuế thay để thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến thuế. Mã số thuế đã được cấp sẽ không được sử dụng lại để cấp cho bất kỳ người nộp thuế nào khác.

Ngoài ra, trong trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế chuyển đổi loại hình, bán, tặng, cho, hoặc thừa kế, thì mã số thuế của họ sẽ được giữ nguyên và tiếp tục sử dụng.

Cuối cùng, mã số thuế được cấp cho các hộ gia đình, hộ kinh doanh, hoặc cá nhân kinh doanh sẽ là mã số thuế của cá nhân người đại diện cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, hoặc cá nhân kinh doanh đó.

Tóm lại, quy định về việc cấp mã số thuế duy nhất cho doanh nghiệp và cá nhân đã được Luật Quản lý thuế 2019 quy định một cách cụ thể và rõ ràng. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, đơn giản và hiệu quả trong quản lý thuế, đồng thời giúp tăng cường sự hiểu biết và tuân thủ từ phía các đối tượng nộp thuế

>>Xem thêm: Thủ tục đăng ký mã số thuế cá nhân cho người có chứng minh thư nhân dân?

Trên đây là bài viết Có phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hợp tác xã hay không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu