Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi làm việc dưới 12 tháng hay không?

Có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi làm việc dưới 12 tháng hay không?

Có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi làm việc dưới 12 tháng hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi làm việc dưới 12 tháng hay không?

Có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi làm việc dưới 12 tháng hay không?

  1. Có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi làm việc dưới 12 tháng hay không?

Căn cứ vào điểm d2 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP, quy định về ủy quyền quyết toán thuế cho cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong các trường hợp sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi và làm việc tại đó từ 03 tháng trở lên:

+ Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, kể cả khi không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

+ Đối với người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, hoặc cùng hệ thống tổ chức, cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi và làm việc tại đó từ 03 tháng trở lên, và có thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng/tháng:

+ Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, ngay cả khi không làm việc đủ 12 tháng trong năm.

+ Thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng/tháng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10%.

– Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam:

+ Cá nhân nước ngoài phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.

+ Trong trường hợp chưa khai quyết toán thuế, cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân.

Trong trường hợp ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN), tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân nhận ủy quyền phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân. Điều này áp dụng khi cá nhân làm việc dưới 12 tháng và được ủy quyền quyết toán thuế theo một trong hai trường hợp sau:

– Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế.

– Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế. Đồng thời, cá nhân có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác, nhưng thu nhập này phải được bình quân hàng tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% mà không cần thực hiện quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

  1. Trường hợp người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân 

Căn cứ theo hướng dẫn tại tiểu mục 1 Mục II Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022, dưới đây là các trường hợp cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN:

– Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán dưới 50.000 đồng:

+ Cá nhân tự xác định số tiền thuế được miễn, không cần nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN.

+ Không bắt buộc nộp hồ sơ miễn thuế.

– Kỳ quyết toán trước Nghị định số 126/2020/NĐ-CP không xử lý hồi tố: Các cá nhân đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP không phải xử lý hồi tố.

– Thuế phải nộp ít hơn thuế tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ:

Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp ít hơn số thuế đã tạm nộp và không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ sẽ không phải quyết toán thuế.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập vãng lai nhỏ:

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một đơn vị và thu nhập vãng lai không quá 10 triệu đồng/tháng, đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%, không cần quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Người lao động được mua bảo hiểm nhân thọ:

+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện).

+ Bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm và đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%, không cần quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

  1. Điều kiện ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân 

Theo điều 8, khoản 6, điểm d1 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP, các trường hợp được ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:

+ Thực tế đang làm việc tại địa phương đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế.

+ Bao gồm trường hợp người lao động không làm việc đủ 12 tháng trong 1 năm.

+ Nếu cá nhân chuyển sang nơi làm việc mới, quyền quyết toán thuế sẽ được chuyển sang tổ chức mới theo quy định.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên:

+ Thực tế đang làm việc tại địa phương đó vào thời điểm thực hiện quyết toán thuế.

+ Bao gồm trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng.

+ Có thu nhập vãng lai ở nơi khác, nhưng thu nhập này không quá 10 triệu/tháng và đã được khấu trừ 10% thuế.

Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, thực tế làm việc tại địa phương đó vào thời điểm quyết toán thuế, kể cả khi làm việc chưa đủ 12 tháng trong năm. Trong trường hợp chuyển địa điểm làm việc, quyền quyết toán thuế sẽ được chuyển sang tổ chức mới. Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương theo hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên, thực tế làm việc tại địa phương đó vào thời điểm quyết toán thuế, bao gồm cả trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng. Đồng thời, có thu nhập vãng lai ở nơi khác không quá 10 triệu/tháng và đã được khấu trừ 10% thuế.

>>Xem thêm: Chủ doanh nghiệp tư nhân có được ủy quyền cho Công ty khác quyết toán thuế TNCN

  1. Thời điểm ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân 

Thủ tục và nội dung cụ thể khi ủy quyền quyết toán thuế TNCN:

– Lập giấy ủy quyền:

+ Người có thu nhập (ủy quyền) cần lập một văn bản ủy quyền, có thể sử dụng mẫu quy định tại Phụ lục II của Công văn 883/TCT-DNNCN năm 2022.

+ Trong văn bản ủy quyền, cần ghi rõ thông tin cá nhân của người ủy quyền và người được ủy quyền, cụ thể là họ tên, số CCCD/thẻ căn cước, địa chỉ liên lạc.

+ Đồng thời, cần xác định rõ quyền hạn cụ thể mà người được ủy quyền sẽ thực hiện, trong trường hợp này là quyết toán thuế TNCN.

​- Văn bản ủy quyền cần được chứng thực tại cơ quan quản lý dân cư hoặc cơ quan có thẩm quyền. Nếu có nhu cầu sử dụng ngoại trình, văn bản cần được hợp pháp hoá.

​- Người được ủy quyền (thường là người sử dụng dịch vụ kế toán) cần nộp văn bản ủy quyền tới cơ quan quản lý thuế địa phương. Có thể nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ trực tuyến của cơ quan thuế.

– Thực hiện quyết toán thuế TNCN:

+ Sau khi nhận được văn bản ủy quyền, người được ủy quyền thực hiện quyết toán thuế TNCN theo quy định và ký kết hồ sơ quyết toán.

+ Nếu có bất kỳ thông tin hoặc vấn đề nào cần phải thảo luận với người ủy quyền, họ sẽ liên hệ trực tiếp.

– Nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN:

+ Hồ sơ quyết toán thuế TNCN được nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ trực tuyến của cơ quan thuế địa phương.

+ Cần đảm bảo hồ sơ nộp đầy đủ và chính xác theo quy định của cơ quan thuế.

– Theo dõi và báo cáo kết quả:

+ Người được ủy quyền theo dõi quá trình xử lý hồ sơ và báo cáo kết quả cho người ủy quyền.

+ Nếu có bất kỳ vấn đề nào phức tạp, cần liên hệ với cơ quan thuế để được hỗ trợ và giải đáp.

Trên đây là bài viết Có được ủy quyền quyết toán thuế TNCN khi làm việc dưới 12 tháng hay không?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu