Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có được khấu trừ thuế đối với chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp hay không?

Có được khấu trừ thuế đối với chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp hay không?

Có được khấu trừ thuế đối với chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có được khấu trừ thuế đối với chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp hay không?

Có được khấu trừ thuế đối với chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp hay không?

  1. Chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp có được khấu trừ thuế?

Theo khoản 3 Điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC, quy định về tiêu chuẩn và nhận biết tài sản cố định, có một số chi phí không được coi là tài sản cố định vô hình mà sẽ được phân bổ vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian nhất định. Cụ thể, những chi phí này bao gồm:

– Chi phí thành lập doanh nghiệp: Các chi phí liên quan đến việc thiết lập và tổ chức hoạt động của doanh nghiệp, chẳng hạn như chi phí đăng ký kinh doanh, chi phí lập các văn bản pháp lý, và các chi phí khác liên quan đến quá trình thành lập.

– Chi phí đào tạo nhân viên: Chi phí liên quan đến việc đào tạo và phát triển kỹ năng của nhân viên trong doanh nghiệp.

– Chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp: Các chi phí quảng cáo và tiếp thị chiến lược trước khi doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.

– Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu: Các chi phí phát sinh trong quá trình nghiên cứu và phát triển dự án hoặc sản phẩm.

– Chi phí chuyển dịch địa điểm: Các chi phí liên quan đến quá trình chuyển địa điểm hoạt động của doanh nghiệp.

– Chi phí mua để có và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại: Chi phí liên quan đến việc mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại để phục vụ hoạt động của doanh nghiệp.

Công văn 45095/VTHN-TTHT năm 2022 của Cục Thuế thành phố Hà Nội cung cấp hướng dẫn chi tiết về chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp, đặc biệt tập trung vào trường hợp doanh nghiệp dự án ủy quyền cho NBland chi hộ các chi phí liên quan đến quá trình thành lập. Theo đó:

– Trong trường hợp doanh nghiệp dự án ủy quyền cho NBland thực hiện các khoản chi phí liên quan đến việc thành lập, các hóa đơn, chứng từ mang tên NBland (tổ chức được ủy quyền) sẽ được xem xét và coi là chứng từ hợp lý, hợp lệ để hoạch toán vào chi phí trước khi thành lập của doanh nghiệp dự án. Tuy nhiên, để được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, NBland cần phải đáp ứng các điều kiện quy định.

​- Công văn cũng rõ ràng khẳng định rằng giao dịch thu hộ, chi hộ không thuộc vào các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 132/2020/NĐ-CP. Điều này giúp làm rõ và đơn giản hóa quy trình quản lý và hoạch toán cho những giao dịch này, từ đó giảm bớt sự phức tạp cho doanh nghiệp dự án trong quá trình quản lý và báo cáo tài chính.

Những chi phí này không được xem là tài sản cố định vô hình, mà sẽ được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm, theo quy định của Luật thuế TNDN.

>>Xem thêm: Những hàng hóa, dịch vụ nào không đủ điều kiện khấu trừ thuế?

  1. Phạm vi điều chỉnh các giao dịch, chi phí 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định 132/2020/NĐ-CP về phạm vi điều chỉnh. Cụ thể như sau:

Theo quy định của Nghị định 132/2020/NĐ-CP, phạm vi điều chỉnh trong lĩnh vực giao dịch liên kết được chi tiết và rõ ràng. Nghị định này áp dụng cho nhiều hoạt động quan trọng, bao gồm giao dịch hàng hóa và dịch vụ như mua, bán, thuê, cho thuê, cung cấp dịch vụ, cũng như các giao dịch tài chính như vay, cho vay, dịch vụ tài chính và đảm bảo tài chính. Thêm vào đó, các giao dịch liên quan đến tài sản như mua, bán, chuyển nhượng tài sản hữu hình và vô hình cũng nằm trong phạm vi của Nghị định.

Đặc biệt, Nghị định không chỉ giới hạn ở các giao dịch truyền thống mà còn bao gồm thỏa thuận mua, bán và sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, và lao động. Điều này nhấn mạnh sự linh hoạt và áp dụng rộng rãi của các quy định, tạo điều kiện cho doanh nghiệp linh động hơn trong quản lý và tối ưu hóa nguồn lực.

Đồng thời, để đảm bảo tính công bằng và minh bạch, nghị định quy định rõ ràng về việc các giao dịch kinh doanh đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh giá của Nhà nước phải tuân theo quy định của pháp luật về giá. Điều này giúp đảm bảo rằng những giao dịch ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và quyền lợi của người tiêu dùng sẽ được quản lý chặt chẽ và có hiệu quả.

>>Xem thêm: Thanh toán bù trừ công nợ có được khấu trừ thuế GTGT không?

  1. Quy định về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp được quyền trừ các khoản chi từ thu nhập chịu thuế, với điều kiện cụ thể như sau. Đầu tiên, các khoản chi phải thực tế phát sinh và có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo rằng các khoản chi được xem xét để trừ là những chi phí thực tế và liên quan chặt chẽ đến quá trình sản xuất và kinh doanh.

Tiếp theo, để được trừ, các khoản chi này cần được chứng minh bằng các chứng từ hợp pháp, tuân thủ theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh tính minh bạch và tuân thủ quy định của hệ thống pháp luật về chứng từ tài chính và kế toán.

Cuối cùng, với các khoản chi có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (bao gồm cả thuế GTGT) khi thanh toán, doanh nghiệp cần có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Việc này phải tuân thủ các quy định cụ thể về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Doanh nghiệp sẽ được trừ đi các khoản chi nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

– Khoản chi cần phải liên quan chặt chẽ đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo rằng những chi phí được tính vào không chỉ là những khoản chi trực tiếp liên quan đến sản xuất mà còn bao gồm những chi phí hợp lý và cần thiết khác.

– Các khoản chi này phải có đầy đủ hóa đơn và chứng từ pháp lý, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Điều này không chỉ là bước quan trọng để chứng minh tính hợp pháp và minh bạch của các giao dịch mà còn giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng theo dõi và quản lý chi phí.

– Đối với những khoản chi có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, khi thanh toán, doanh nghiệp cần phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, tuân thủ theo các quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Điều này nhằm đảm bảo quy trình thanh toán được thực hiện một cách minh bạch và theo đúng quy định của pháp luật về thuế. Tổng cộng, việc đáp ứng các điều kiện này không chỉ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa các chi phí hợp lý mà còn thể hiện sự tuân thủ và tính chính xác trong quản lý tài chính.

>>Xem thêm: Có được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào sản xuất thức ăn gia súc, thủy sản

  1. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào 

Theo điểm b khoản 12 Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, quy định về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

– Nguyên tắc chung về khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Cơ sở kinh doanh có thể kê khai và khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.

– Các trường hợp ủy quyền khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Trong trường hợp cơ sở kinh doanh ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân khác, việc hóa đơn mang tên tổ chức hay cá nhân được ủy quyền.

– Quy định cụ thể về ủy quyền trước khi thành lập doanh nghiệp:

Trước khi doanh nghiệp được thành lập, các sáng lập viên có quyền ủy quyền cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện các chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp và mua sắm hàng hóa, vật tư.

– Văn bản ủy quyền và hóa đơn GTGT:

+ Sáng lập viên cần có văn bản ủy quyền chính thức cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện các khoản chi phí nói trên.

+ Hóa đơn GTGT phải mang tên tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền.

Thanh toán qua ngân hàng cho hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên:

Doanh nghiệp cần thực hiện thanh toán cho tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền thông qua ngân hàng đối với các hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên.

Vậy, nguyên tắc này nhấn mạnh quy trình khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các chi phí trước khi doanh nghiệp được thành lập, đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định pháp luật về thuế GTGT.

Trên đây là bài viết Có được khấu trừ thuế đối với chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp hay không?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu