Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có bị truy thu thuế khi quá thời hiệu xử phạt hành chính về thuế hay không?

Có bị truy thu thuế khi quá thời hiệu xử phạt hành chính về thuế hay không?

Theo quy định hiện hành có bị truy thu thuế khi quá thời hiệu xử phạt hành chính về thuế không? Bài viết dưới đây các bạn hay cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm nhé.

Có bị truy thu thuế khi quá thời hiệu xử phạt hành chính về thuế hay không?

Có bị truy thu thuế khi quá thời hiệu xử phạt hành chính về thuế hay không?

>>Xem thêm: Thủ tục đề nghị miễn tiền phạt hành chính về thuế, hóa đơn như thế nào?

  1. Tìm hiểu về truy thu thuế?

Truy thu thuế là quá trình mà cơ quan thuế tiến hành để thu hồi các khoản thuế chưa được nộp hoặc nộp không đủ trong một năm thuế khi chúng đã đáo hạn. Đây là một biện pháp hành chính mà cơ quan thuế áp dụng để yêu cầu các đối tượng nộp thuế phải bổ sung số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

– Thuế bị truy thu đề cập đến các khoản nợ thuế từ các năm trước đó. Nguyên nhân của việc thuế bị truy thu có thể là do sự cố ý hoặc vô ý của người nộp thuế khi không đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ thuế. Các lý do thông thường bao gồm: việc không khai báo đầy đủ thu nhập và không tuân thủ các quy định về thuế; việc không báo cáo tất cả thu nhập thu được trong năm để tính thuế; hoặc đơn giản là việc lơ là việc khai thuế trong một số kỳ tính thuế cụ thể.

– Việc bị truy thu thuế mà không được hoàn trả có thể gây ra nhiều vấn đề đáng lo ngại cho các người nộp thuế, đặc biệt là những người không có đủ khả năng tài chính để thanh toán. Tùy thuộc vào hoàn cảnh, chính phủ có thể áp dụng những chiến lược khác nhau để xử lý các khoản thuế bị truy thu, như áp đặt các khoản phí bổ sung, yêu cầu người nộp thuế phải thanh toán ngay lập tức, hoặc đôi khi cung cấp các chương trình tự nguyện để tiết lộ các khoản thuế thiếu và tránh bị truy cứu hình sự, đồng thời cung cấp nhiều phương thức thanh toán linh hoạt.

  1. Người nộp thuế có bị truy thu thuế theo quy định khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế không?

Quy định về việc truy thu thuế khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được đề cập trong khoản 6 Điều 8 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP có nội dung như sau:

– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn được xem là thời hạn chưa bị xử phạt. Trong trường hợp quá thời hiệu xử phạt, người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước. Số tiền thuế truy thu bao gồm số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, và tiền chậm nộp thuế. Thời hạn truy thu thuế là mười năm trở về trước, tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Đối với trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế, họ phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, và tiền chậm nộp thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

– Tuy nhiên, quy định về thời hạn truy thu thuế chỉ áp dụng cho các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác mà tổ chức và cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước. Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc các khoản thu khác mà cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức và cá nhân, thì cơ quan đó sẽ xác định thời hạn truy thu theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật liên quan, nhưng không được ít hơn thời hạn truy thu theo quy định tại điểm a của khoản 6 trên.

Tóm lại, theo quy định, khi quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn phải nộp đủ số tiền thuế truy thu vào ngân sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế, họ cũng phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, và tiền chậm nộp thuế cho toàn bộ thời gian trở về trước, tính từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

Lưu ý rằng, thời hạn truy thu thuế nêu trên chỉ áp dụng cho các khoản thuế theo pháp luật về thuế và khoản thu khác mà tổ chức và cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.

  1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế là bao nhiêu năm?

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, một trong những khía cạnh quan trọng của hệ thống quản lý thuế, được quy định cụ thể trong Nghị định 125/2020/NĐ-CP. Theo đó, có hai thời hiệu xử phạt khác nhau tùy thuộc vào loại hành vi vi phạm.

– Thứ nhất, thời hiệu xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, được tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm. Ngày này chính là ngày kế tiếp sau ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện các thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng có một số trường hợp ngoại lệ. Đối với các hành vi vi phạm được quy định tại các khoản và điểm của Nghị định trên, thời hiệu xử phạt sẽ được tính từ ngày người nộp thuế thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế, hoặc từ ngày nộp hồ sơ khai thuế. Ngoài ra, đối với các hành vi vi phạm khác được quy định rõ tại Nghị định, thời hiệu xử phạt sẽ được tính từ ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.

– Thứ hai, thời hiệu xử phạt đối với hành vi trốn thuế nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn là 05 năm, được tính từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.

Qua đó, có thể thấy rằng thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định rõ ràng và cụ thể. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và đồng đều trong việc xử lý các vi phạm hành chính về thuế. Tuy nhiên, cần nhớ rằng các quy định này chỉ mang tính chất chung và việc xử phạt cụ thể vẫn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

  1. Trường hợp nào thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được tính lại?

Trường hợp tính lại thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế được quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 125/2020/NĐ-CP như sau:

– Theo quy định, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, bao gồm vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, cũng như thời hạn được coi là chưa bị xử phạt và thời hạn truy thu thuế, sẽ được điều chỉnh trong một số trường hợp cụ thể.

– Trường hợp đầu tiên là khi có sự vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong thời hạn quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này, tổ chức hoặc cá nhân sẽ bị xử phạt. Tuy nhiên, nếu trong thời hạn đó, tổ chức hoặc cá nhân có ý định cố tình trốn tránh hoặc cản trở việc xử phạt, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ được tính lại từ thời điểm kết thúc hành vi trốn tránh hoặc cản trở đó.

– Trường hợp thứ hai liên quan đến thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn. Nếu tổ chức hoặc cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn, và trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác, hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm, thì tổ chức hoặc cá nhân đó sẽ được xem như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.

– Ví dụ, nếu một tổ chức hoặc cá nhân vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn và sau đó tuân thủ quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc quyết định xử phạt hành chính khác trong thời hạn 06 tháng hoặc 01 năm tùy thuộc vào loại quyết định, hoặc không vi phạm lại trong thời hiệu thi hành quyết định xử phạt, thì tổ chức hoặc cá nhân đó sẽ không bị coi là bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó.

Tóm lại, theo quy định, nếu trong thời hạn của thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, tổ chức hoặc cá nhân có hành vi cố tình trốn tránh hoặc cản trở việc xử phạt, thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ được tính lại từ thời điểm kết thúc hành vi trốn tránh hoặc cản trở đó.

Trên đây là bài viết Có bị truy thu thuế khi quá thời hiệu xử phạt hành chính về thuế hay không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu