Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Cháu nội, cháu ngoại có được đăng ký giảm trừ gia cảnh hay không?

Cháu nội, cháu ngoại có được đăng ký giảm trừ gia cảnh hay không?

Người lao động có cháu nội, cháu ngoại thì có được đăng ký giảm trừ gia cảnh hay không? Để giải đáp thắc mắc trên các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Cháu nội, cháu ngoại có được đăng ký giảm trừ gia cảnh hay không?

Cháu nội, cháu ngoại có được đăng ký giảm trừ gia cảnh hay không?

>>Xem thêm:Bố mẹ đang trong độ tuổi lao động có được đăng ký giảm trừ gia cảnh?

  1. Ý nghĩa của việc giảm trừ gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ trực tiếp vào thu nhập chịu thuế, cụ thể là thuế thu nhập cá nhân trước khi tính thuế đối với các thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công theo quy định pháp luật của người nộp thuế là cá nhân cư trú.

Khoản giảm trừ này được định nghĩa khá đầy đủ trong Luật thuế thu nhập cá nhân. Hướng đến những người có thu nhập cao đến một ngưỡng nào đó so với mặt bằng chung của toàn xã hội, Nhà nước đã quy định gia cảnh khi thuộc một số trường hợp nhất định.

Giảm trừ gia cảnh được áp dụng giảm trừ cho hai đối tượng sau:

– Cho chính bản thân người đóng thuế thu nhập cá nhân.

– Cho cá nhân phụ thuộc vào người nộp thuế.

Ý nghĩa của việc giảm trừ gia cảnh:

Việc ghi nhận quyền được giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu thực tiễn xã hội, đồng thời đảm bảo công bằng cho đối tượng nộp thuế.

Trên thực tế, có hai ý nghĩa thuộc 2 khía cạnh chính sau:

– Về mặt đạo đức xã hội.

Về mặt đạo đức xã hội, việc giảm trừ gia cảnh có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Thứ nhất, tạo điều kiện cho người chịu thuế thu nhập cá nhân để họ thực hiện các nghĩa vụ vật chất mang tính đạo đức đối với những người thân trong gia đình. Từ đó củng cố thêm tình đoàn kết và phát huy tinh thần tương trợ lẫn nhau.

Việc tôn trọng các nghĩa vụ vật chất đối với các thành viên trong gia đình, những người thân thích là một trong những nét truyền thống văn hóa phổ biến tại các quốc gia phương Đông. Chính vì thế, quy định về việc giảm thuế với người phụ thuộc sẽ góp phần thực hiện các mục tiêu xã hội của Nhà nước.

– Về mặt kinh tế xã hội.

Về mặt kinh tế, giảm trừ gia cảnh đối với người chịu thuế thu nhập cá nhân là việc loại khỏi thu nhập tính thuế. Đây là biện pháp hiệu quả nhằm tái tạo sức lao động của người chịu thuế. Đồng thời tạo điều kiện cho người lao động nâng cao năng suất làm việc hoặc ít nhất là không thấp hơn mức trước đó.

  1. Cháu nội, cháu ngoại có được đăng ký giảm trừ gia cảnh hay không?

Tổng cục Thuế hướng dẫn về việc giảm trừ gia cảnh tại Công văn 4758/TCT-DNNCN ngày 26/10/2023.

Theo đó, Tổng cục Thuế hướng dẫn về giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cháu nội, cháu ngoại (mà vẫn còn bố mẹ đang trong độ tuổi lao động, vẫn có khả năng lao động và nuôi dưỡng) như sau:

Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định về các khoản giảm trừ gia cảnh như sau:

Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cả nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:

Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

–  Người phụ thuộc bao gồm:

Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

+ Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chủ ruột, bác ruột của người nộp thuế.

+ Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

+ Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quả 1.000.000 đồng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 104 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu như sau:

– Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.

– Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.

Điều 105 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em như sau:

– Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cháu nội, cháu ngoại (mà vẫn còn bố mẹ đang trong độ tuổi lao động, vẫn có khả năng lao động và nuôi dưỡng) thì không thuộc đối tượng được giảm trừ gia cảnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

  1. Một số đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật về giảm trừ gia cảnh

– Do điều kiện kinh tế xã hội hiện nay và trong tương lai gần không ngừng tăng cao, thêm vào đó, chỉ số giá tiêu dùng liên tục tăng. Vì lẽ đó, đã đến lúc cần điều chỉnh lại mức thu nhập được giảm trừ đối với chính người có thu nhập và đối với người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc, cần tăng mức thu nhập được giảm trừ ít nhất bằng 50% so với mức giảm trừ áp dụng đối với chính đối tượng nộp thuế.

– Cần mở rộng thu nhập được giảm trừ gia cảnh đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản cho những chủ thể không có khoản thu nhập từ từ tiền lương, tiền công. Đây là yêu cầu phù hợp với thực tiễn, khi ngày càng nhiều có nhà đầu tư chứng khoán, kinh doanh bất động sản chuyên nghiệp và cuộc sống của họ phụ thuộc vào nguồn thu nhập chính này.

– Cần quy định cho phép người không cư trú cũng được quyền giảm trừ gia cảnh đối với chính họ cho phần thu nhập phát sinh tương ứng với thời gian họ có mặt tại Việt Nam. Mức giảm trừ bằng với mức giảm trừ áp dụng đối với cá nhân cư trú.

– Cần mở rộng phạm vi người phụ thuộc. Bên cạnh các đối tượng là người phụ thuộc theo quy định của pháp luật hiện hành cần mở rộng thêm trường hợp những người khác có căn cứ là người phụ thuộc vào đối tượng nộp thuế, như cháu phải nuôi ông bà do các con của ông bà đã hết tuổi lao động hoặc bị tàn tật và không có thu nhập; anh chị phải nuôi em khi bố mẹ đã hết tuổi lao động hoặc bị tàn tật và không có thu nhập… Đây là quy định hợp lý và có thể thực hiện được trong điều kiện công nghệ và pháp lý hiện nay.

Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Cháu nội, cháu ngoại có được đăng ký giảm trừ gia cảnh hay không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu