Cách tính thuế khi bán sản phẩm nông nghiệp, trồng trọt như thế nào?
Cách tính thuế khi bán sản phẩm nông nghiệp, trồng trọt như thế nào ra sao? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.
- Quy định của pháp luật về thuế suất giá trị gia tăng?
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng:
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm hàng hóa và dịch vụ được sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Đối tượng này cũng bao gồm hàng hóa và dịch vụ mua từ tổ chức và cá nhân ở nước ngoài, trừ những đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định.
Người nộp thuế Giá trị gia tăng:
Người nộp thuế GTGT bao gồm các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế GTGT tại Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu). Đây bao gồm:
– Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (hiện là Luật Doanh nghiệp), Luật Hợp tác xã và các pháp luật về kinh doanh chuyên ngành khác.
– Các tổ chức kinh tế thuộc các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
– Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (hiện là Luật Đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
– Các cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
– Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (bao gồm trường hợp mua dịch vụ liên quan đến hàng hóa) từ tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ đó sẽ là người nộp thuế, trừ khi không yêu cầu khai thuế GTGT.
– Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú áp dụng theo pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. Các chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất được thành lập để hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam, tuân theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
- Cách tính thuế khi bán sản phẩm nông nghiệp, trồng trọt như thế nào?
– Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC), sản phẩm trồng trọt, bao gồm cả sản phẩm rừng trồng, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu không phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường được xem là sản phẩm đã trải qua một số quy trình như làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức bảo quản thông thường khác.
Ví dụ, nếu Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y, và Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo, thì tiền công nuôi heo nhận từ Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B đều thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
– Tuy nhiên, nếu Công ty B chế biến heo thành các sản phẩm như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc các sản phẩm chế biến khác thì các sản phẩm bán ra sẽ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.
Ngoài ra, sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại cũng không phải chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, các sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng phải do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản phẩm giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc loại Nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định. Ngoài ra, các dịch vụ như tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp cũng không chịu thuế GTGT. Các loại phân bón, thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi. Theo các quy định hiện tại, sản phẩm nông nghiệp không chịu thuế giá trị gia tăng (VAT) bao gồm:
– Sản phẩm nông nghiệp tươi sống như rau, củ, quả, thảo mộc, hoa, cây cảnh.
– Sản phẩm nông nghiệp chưa qua sơ chế, ví dụ như lúa gạo, ngô, đậu, đỗ, hạt điều, hạt cà phê, hạt tiêu, hạt điều, hạt cacao, hạt dẻ, hạt hướng dương, hạt lanh, hạt đậu phộng, hạt điều, hạt quinoa, hạt chia, hạt bí, hạt lựu.
– Sản phẩm nông nghiệp chưa qua sơ chế như gỗ, cây trồng, cây lâm nghiệp.
– Sản phẩm nông nghiệp đã qua sơ chế thông thường như gạo tách vỏ, hạt điều rang, bột cà phê, bột hạt tiêu, bột hạt điều, bột cacao, bột dẻ, bột hướng dương, bột lanh, bột đậu phộng, bột điều, bột quinoa, bột chia, bột bí, bột lựu.
– Sản phẩm nông nghiệp sau khi thu hoạch như lúa gạo đã được xay thành bột gạo, ngô đã được xay thành bột ngô.
– Các dịch vụ cung cấp cho sản xuất nông nghiệp như tưới nước, cày xới đất, thu hoạch, vận chuyển sản phẩm nông nghiệp.
Tuy nhiên, sản phẩm nông nghiệp đã qua sơ chế đặc biệt hoặc chế biến thành sản phẩm cuối cùng có thể chịu thuế VAT. Ví dụ, các sản phẩm như bánh mì, bánh quy, bánh kẹo được làm từ lúa gạo, đậu phụng rang muối, đậu xanh, hoa quả sấy khô, nước ép trái cây, mứt, nước mắm, sốt, gia vị, thực phẩm đông lạnh từ nguyên liệu nông nghiệp sẽ chịu thuế VAT theo quy định.
Như vậy, Doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào Nếu bên bạn là doanh nghiệp thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và Phương pháp tính thuế và căn cứ tính thuế được nêu như trên sẽ giúp bạn có thể chủ động trong các trường hợp thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
- Trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng
Theo quy định tại Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, có một số trường hợp không phải kê khai và tính nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) như sau:
– Tổ chức và cá nhân nhận các khoản thu bồi thường bằng tiền, bao gồm tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác. Trong trường hợp này, cơ sở kinh doanh khi nhận các khoản tiền bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác phải lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, chứng từ chi tiền phải được lập căn cứ vào mục đích chi tiền. Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính và nộp thuế GTGT như đối với việc bán hàng hóa, dịch vụ. Các cơ sở nhận bồi thường phải kê khai và khấu trừ thuế theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo cũng phải kê khai và nộp thuế theo quy định.
Ví dụ 10: Công ty TNHH P&C nhận được khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức từ việc mua cổ phiếu của các doanh nghiệp khác. Trong trường hợp này, Công ty TNHH P&C không phải kê khai và nộp thuế GTGT đối với khoản tiền lãi từ việc mua trái phiếu và tiền cổ tức nhận được.
Ví dụ 11: Doanh nghiệp A nhận được khoản bồi thường thiệt hại do bị hủy hợp đồng từ doanh nghiệp B là 50 triệu đồng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp A lập chứng từ thu và không phải kê khai và nộp thuế GTGT đối với khoản tiền trên.
Ví dụ 12: Doanh nghiệp X mua hàng của doanh nghiệp Y và có ứng trước cho doanh nghiệp Y một khoản tiền và được doanh nghiệp Y trả lãi cho khoản tiền ứng trước đó. Trong trường hợp này, doanh nghiệp X không phải kê khai và nộp thuế GTGT đối với khoản lãi nhận được.
– Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế); quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu thuộc các trường hợp được quy định nêu trên thì không cần phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng.
Trên đây là bài viết Cách tính thuế khi bán sản phẩm nông nghiệp, trồng trọt như thế nào? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.
Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ tư vấn miễn phí: 1900 6246
Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc
Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/
Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.
Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)