Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Tổng hợp một số câu hỏi về hóa đơn và gợi ý đáp án Phần 5

Tổng hợp một số câu hỏi về hóa đơn và gợi ý đáp án Phần 5

Tổng hợp một số câu hỏi về hóa  đơn và gợi ý đáp án Phần 5

Tiếp nối Phần 3, Phần 4 bài viết này Ketoanhn.org xin Tổng hợp một số câu hỏi về hóa  đơn và gợi ý đáp án phần 5 các bạn có thể tham khảo

Câu hỏi 27:

Công ty chúng tôi có nhập một lô hàng của Công ty A nhưng không có hoá đơn chứng từ. Để hợp thức hoá lô hàng, Công ty chúng tôi nhờ Công ty B lập cho một hoá đơn với số lượng, chủng loại, và giá thành hàng hoá đúng như lô hàng vừa nhập của Công ty A, như vậy có được không?

Trả lời:

Công ty Anh (Chị) mua hàng của Công ty A nhưng lại nhờ Công ty B lập hoá đơn như vậy là lập khống hoá đơn. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 21, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính: Việc lập khống hoá đơn của đơn vị khác để hợp lý hoá chứng từ hàng hoá thì bị coi là sử dụng bất hợp pháp hoá đơn. Công ty sẽ bị xử phạt theo quy định tại Khoản 2, Điều 34, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ của chính phủ.

 

Câu hỏi 28:

Xin hỏi sử dụng hoá đơn như thế nào thì được xác định là sử dụng bất hợp pháp hoá đơn?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 21, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì một số trường hợp cụ thể sau đây được xác định là sử dụng hóa đơn bất hợp pháp:

– Hóa đơn có nội dung được ghi không có thực một phần hoặc toàn bộ.

– Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế.

– Sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác để bán hàng hoá, dịch vụ, nhưng không kê khai nộp thuế, gian lận thuế; để hợp thức hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ.

– Hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc giữa các liên của hoá đơn.

– Sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ mà cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã kết luận là sử dụng bất hợp pháp hóa đơn.

 

 

Câu hỏi 29:

Công ty A uỷ nhiệm cho Công ty C (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn. Việc uỷ nhiệm đã được xác định bằng văn bản giữa 2 bên. Xin hỏi hoá đơn được uỷ nhiệm có cần phải ghi tên và đóng dấu của Công ty A không?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 15, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính Thì: Trường hợp Công ty A ủy nhiệm cho Công ty C bán hàng và lập hoá đơn đã được xác định bằng văn bản uỷ nhiệm giữa hai bên thì hóa đơn được ủy nhiệm do Công ty C lập vẫn phải ghi tên Công ty A và đóng dấu Công ty A ở phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của Công ty C hoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của Công ty A).

 

 

Câu hỏi 30:

Công ty A muốn uỷ nhiệm cho Công ty C (bên thứ ba) bán hàng và lập hoá đơn thì văn bản uỷ nhiệm cho Công ty C có nội dung như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 15, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì nội dung văn bản uỷ nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ “số.. đến số..”); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.

Câu hỏi 31:

Công ty A muốn uỷ nhiệm cho Công ty B bán hàng và lập hoá đơn thì phải làm những thủ tục gì?

 

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 4, Điều 15, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì:

– Khi bán hàng hoá công ty B vẫn phải ghi tên đơn vị bán là công ty A và đóng dấu của công ty A phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in được in từ thiết bị của Công ty Bhoặc hóa đơn điện tử thì không phải đóng dấu của Công ty A). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa công ty A và công ty B.

– Nội dung văn bản ủy nhiệm phải ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm (hình thức hoá đơn, loại hoá đơn, ký hiệu hoá đơn và số lượng hoá đơn (từ “số… đến số…”); mục đích ủy nhiệm; thời hạn ủy nhiệm; phương thức giao nhận hoặc phương thức cài đặt hoá đơn ủy nhiệm (nếu là hoá đơn tự in hoặc hoá đơn điện tử); phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.

– Công ty A phải lập thông báo ủy nhiệm có ghi đầy đủ các thông tin về hoá đơn ủy nhiệm, mục đích ủy nhiệm, thời hạn ủy nhiệm dựa trên văn bản ủy nhiệm đã ký kết, có tên, chữ ký, dấu (nếu có) của đại diện bên ủy nhiệm cho Công ty B. Thông báo ủy nhiệm phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp công ty A và công ty B.

– Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn, hai bên phải xác định bằng văn bản và công ty B phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.

– Công ty B phải niêm yết thông báo ủy nhiệm Công ty A tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hoá đơn để người mua hàng hoá, dịch vụ được biết.

– Hàng quý Công ty B và công ty A phải tổng hợp báo cáo định kỳ việc sử dụng các hoá đơn ủy nhiệm trong báo cáo sử dụng hoá đơn theo hướng dẫn tại Thông tư 153/2010/TT-BTC nêu trên.

 

 

Câu hỏi 32:

Cửa hàng kinh doanh M hết thời hạn ủy nhiệm bán hàng hoá và lập hoá đơn của Công ty T thì phải làm thủ tục gì?

 

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 5, Điều 15, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì: Khi hết thời hạn ủy nhiệm hoặc chấm dứt trước hạn ủy nhiệm lập hoá đơn,Cửa hàng kinh doanh M và Công ty T phải xác định bằng văn bản và Cửa hàng kinh doanh M phải tháo gỡ ngay các thông báo đã niêm yết tại nơi bán hàng hoá, dịch vụ.

 

 

Câu hỏi 33:

Doanh nghiệp tôi có một lô hàng hoá bán lẻ thuộc diện không phải lập hoá đơn, hàng hoá được bán trong nhiều ngày và đã được lập Bảng kê. Khi bán hết lô hàng doanh nghiệp tôi mới lập hoá đơn có được không?

 

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 16, Chương III, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/09/2010 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp Doanh nghiệp có hàng hoá bán lẻ thuộc diện không phải lập hoá đơn thì cuối mỗi ngày Doanh nghiệp lập một hoá đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của Bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyển theo quy định. Tiêu thức “Tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”.

Như vậy, doanh nghiệp bạn phải lập hoá đơn vào cuối mỗi ngày không được để đến khi bán hết lô hàng mới lập hoá đơn.

Xem lại phần 4 tại: http://ketoanhn.org/tong-hop-mot-cau-hoi-ve-hoa-don-va-goi-y-dap-phan-4/

Xem tiếp phần 6 tại: http://ketoanhn.org/tong-hop-mot-cau-hoi-ve-hoa-don-va-goi-y-dap-phan-6/

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu