Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Kỹ thuật kiểm tra các tài khoản phần tài sản trên báo cáo tài chính

Kỹ thuật kiểm tra các tài khoản phần tài sản trên báo cáo tài chính

Trong bảng cân đối, tài sản thông thường sẽ được phân loại thành tài sản lưu động và tài sản dài hạn.
Tài sản lưu động là một tài sản trong bảng cân đối trong đó dự kiến ​​kiến ​​​​trúc sẽ được bán hoặc sử dụng hết trong tương lai gần, thường là trong vòng một năm, hoặc một chu kỳ kinh doanh – tùy chọn nào dài hơn. Tài khoản điển hình hiện bao gồm tiền, tiền tương đương, tài khoản phải thu, kho, phần của các tài khoản trả trước đó sẽ được sử dụng trong vòng một năm và đầu tư ngắn hạn.

>>Xem thêm: Hướng dẫn kiểm tra bảng cân đối kế toán khi lên báo cáo tài chính

1. Tiền mặt
– Chưa có biên bản tiền mặt tồn quỹ, biên bản kiểm tra thiếu chữ ký của thủ quỹ và kế toán trưởng; không thành lập hội đồng kiểm tra, không có chữ ký của Giám đốc và thành viên Hội đồng kiểm tra ký quỹ trên biên bản.
– Biên bản kiểm tra có số tiền dư đến đơn vị đồng.
– Quy trình phê duyệt phiếu thu, chi không chặt chẽ, không thực hiện đúng theo quy trình, phiếu thu chi không đủ số liên theo quy định.
– Số tiền trên phiếu thu, chi khác trên sổ kế toán.
– Hạch toán thu chi tiền mặt không đúng kỳ.
– Có nghiệp vụ thu chi tiền mặt với số tiền lớn, quá định mức trong quy chế tài chính. Phát sinh nhiều nghiệp vụ thu tiền trước và sau ngày khóa sổ.
– Có nhiều khoản tiền mặt.
– Số dư phủ tiền mặt âm do đau trả phiếu chi trước phiếu thu.
– Chao đảo tiền mặt tồn tại khoản thực tế và biên bản kiểm kê thu hồi.
– Phiếu thu, phiếu chi chưa lập đúng quy định (thiếu dấu, chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, thủ quỹ,…); do not have or not compatible with the certificate from the hợp lệ hợp lệ kèm theo; chưa đánh số thứ tự, phiếu viết sai không lưu lại đầy đủ; nội dung chi sai hoạt động kinh doanh.
– Chi quá định mức tiền mặt theo quy chế tài chính của Công ty nhưng không có quyết định hoặc phê duyệt của thủ trưởng đơn vị.
– Khoản chi trả nợ người bán hàng mà người nhận là cán bộ công nhân viên trong Công ty nhưng không có phiếu thu hoặc giấy nhận tiền của người bán hàng kèm theo để chứng minh số tiền này đã được trả cho người bán hàng.
– Vi phạm nguyên tắc bất chấp nhiệm: kế toán tiền mặt đồng thời là thủ phế, chứng từ kế toán xếp hạng chung với chứng từ phế, sổ phế và sổ kế toán không tách biệt…
– Thủ phế có quan hệ gia đình giám với đốc, kế toán trưởng.
– Ghi nhật ký chi tiền; số cái, thanh ghi, không khớp nội dung, số tiền.
– Ghi chép, phân loại, phản ánh không hợp lí (không đau toán tiền đang chuyển…)
– Có hiện tượng chi tàn hoặc mê toán thiếu nghiệp vụ thu chi phát sinh.
– Cùng một hóa đơn nhưng thanh toán hai lần, thanh toán tiền lớn hơn số ghi trên hợp đồng, hóa đơn.
– Không có báo cáo thanh toán tiền mặt định kỳ, thủ quỹ và kế toán không thường xuyên đối chiếu.
– Hạch toán thu chi ngoại tệ theo các phương pháp không thống nhất, không theo dõi nguyên tệ.
– Cuối kỳ không đánh giá lại ngoại tệ hoặc đánh giá không theo Tỷ giá ngoại tệ liên ngân hàng vào thời điểm cuối năm.
– Niêm yết giá hoặc ký hợp đồng bằng ngoại tệ.

>>Xem thêm: Hướng dẫn định khoản hạch toán tài khoản 111 – Tiền Mặt

2. Tiền gửi ngân hàng
– Hạch toán theo báo Nợ, báo Có ngân hàng chưa kịp thời.
– Chưa mở sổ theo dõi chi tiết theo từng ngân hàng.
– Không có đối chiếu dư cuối kỳ với ngân hàng.
– Mở nhiều tài khoản ở nhiều ngân hàng nên khó kiểm tra, kiểm soát số dư.
– Hiện có các đối tượng tài khoản ngân hàng bị phong tỏa.
– Chênh lệch sổ sách kế toán với biên bản đối chiếu với ngân hàng, với các bảng cân đối đối số phát sinh.
– Phản ánh không hợp lý các khoản rút quá dư, gửi tiền, trả tiền vay…
– Người ký kiểm tra không phải là người được ủy quyền.
– Phát sinh quá nhiều nghiệp vụ chuyển tiền vào ngày khóa sổ để lợi dụng sự chậm trễ gửi báo của ngân hàng.
– Chuyển tiền sai đối tượng hoặc người nhận không có quan hệ kinh tế đối với đơn vị.
– Tên người nhận nhiệm vụ chi và tên đối tượng công việc của các đơn vị không trùng nhau.
– Không theo dõi nguyên tệ đối với các khoản tiền gửi bằng ngoại tệ.
– Chưa đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm hoặc áp dụng sai Tỷ lệ đánh giá lại.
– Chưa trả lương đầy đủ trả tiền gửi ngân hàng hoặc trả lương gửi NH không khớp với cửa sổ phụ NH.

>>Xem thêm:  Hướng dẫn hạch toán tiền ngân hàng trả lại

3. Đầu tư tài chính ngắn hạn
– Chưa mở sổ theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán.
– Không báo trước tiến trình dự báo giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
– Không mê toán trả lời lỗi kinh doanh chứng khoán hoặc mê toán khi chưa có đầy đủ hóa đơn chứng từ.
– Các khoản đầu tư ngắn hạn khác không mang tính chất đầu tư mà là các khoản phải thu khác (thu tiền chi phân phối sai chế độ cho cán bộ công nhân viên).
– Cuối kỳ không đánh giá lại dự án để hoàn thành dự án hoặc trích dẫn thêm.
– Không có bằng chứng từ hợp lệ chứng minh cho tài khoản đầu tư.
– Không có xác nhận của đối tượng nhận đầu tư về tài khoản đầu tư của Công ty.

>>Xem thêm:  Hướng dẫn hạch toán kế toán đầu tư tài chính

4. Các khoản phải thu của khách hàng
– Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng.
– Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công.
– Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu.
– Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau.
– Quy trình duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán…
– Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời điểm báo cáo main resource.
– Chênh lệch biên bản đối chiếu và kế toán chưa được xử lý.
– Chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, Bảng cân đối kế toán.
– Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, mê toán các khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131.
– Cơ sở bệnh dịch hạch công nợ không nhất quán theo đơn hóa đơn hay theo phiếu xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số.
– Hạch toán giảm nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
– Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên.
– Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác luân chuyển chứng từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên mê toán phải thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng…
– Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy định thời hạn quay lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn hoặc biển thủ.
– Nhiều khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng, tồn đọng từ nhiều năm nhưng chưa xử lý được.
– The end of the unrevalued of the account must have a root NGOẠI HỮU.
– Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý hiệu quả nợ.
– Các tài khoản xóa nợ chưa được hợp nhất đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không theo dõi được các khó khăn đã xử lý.
– Không cảm ứng thanh toán nợ quá hạn.
– Chưa tiến hành phân loại các tài khoản phải thu theo quy định mới: phân loại dài hạn và rút ngắn.
– Hạch toán phải thu không đúng kỳ, khách hàng đã trả nhưng chưa nhiệt toán.
– Theo dõi khoản thu các đại lý về trả chậm vượt quá số dư nợ nhưng chưa xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi.
– Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỷ lệ cho phép.
– Hồ sơ lập dự phòng chưa đầy đủ theo quy định.
– Không thành lập hội đồng xử lý công việc khó khăn và thu thập đầy đủ hồ sơ các khoản nợ đã xóa nợ cho người mua.
– Tổng dự toán phòng cho các khoản nợ khó đòi lớn hơn 20% tổng nợ phải thu cuối kỳ.
– Cuối kỳ chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn thành dự phòng hay trích dẫn thêm.

>>Xem thêm: Hướng dẫn xử lý các khoản nợ phải thu khó đòi

5. Phải thu khác
– Không theo dõi chi tiết các khoản phải thu khác.
– Chưa tiến hành đối chiếu các tài khoản phải thu bất thường, tài sản thiếu chờ xử lý không có biên bản kiểm tra, không xác định được nguyên nhân còn thiếu để quy trách nhiệm.
– Hạch toán vào TK 1388 một số khoản sai bản chất.
– Không phân loại các tài khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn theo quy định.
6. Hàng tồn kho
– Không kiểm kê HTK tại thời điểm 31/12 năm tài chính.
– Ghi nhận hàng tồn kho không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: không ghi phiếu nhập kho, không có biên bản giao nhận hàng, không có biên bản đánh giá chất lượng hàng tồn kho.
-Xác định và ghi nhận sai giá gốc hàng tồn tại.
– Ghi nhận đầu vào kho không có hóa đơn chứng từ hợp lệ: mua hàng hóa với số lượng lớn nhưng không có hợp đồng, hóa đơn mua hàng không đúng quy định (thu mua hàng nông sản chỉ lập bảng kê không viết hóa đơn thu mua hàng nông sản theo quy định của Bộ tài chính).
– Không làm thủ tục nhập kho cho mỗi lần nhập mà phiếu nhập kho mùa chung cho cả một khoảng thời gian dài.
– Không đối chiếu xuyên suốt giữa thủ kho và kế toán.
– Chênh lệch kiểm tra thực tế và sổ kế toán, thẻ kho, chênh lệch lịch chi tiết, sổ cái, bảng cân đối kế toán.
– Chưa xây dựng quy chế quản lý vật tư, hàng hóa, định mức tiêu hao vật tư hoặc định mức không phù hợp.
– Công tác quản lý hao mòn, bảo quản hàng tồn kho không tốt. Vào thời điểm cuối năm, đơn vị không xem xét và kiểm tra giám sát tuổi thọ, đặc điểm lý hóa có thể dẫn đến hư hỏng của từng loại hàng tồn, không xem xét điều kiện lưu kho, bảo quản, sắp xếp tại kho để đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.
– Không tách biệt thủ kho, kế toán HTK, bộ phận mua hàng, nhận hàng.
– Không đau toán trên TK 151 khi hàng về nhưng hóa đơn chưa về.
– Lập phiếu nhập kho không đúng thời hạn, đau đớn tính toán xuất kho khi chưa ghi nhận nhập kho.
– Phiếu nhập xuất kho sai quy định: không đánh số thứ tự, viết trùng số, thiếu chữ ký, các tiêu chỉ không nhất quán…
– Không lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu xuất kho, không ghi phiếu xuất kho riêng cho mỗi lần xuất.
– Giá trị hàng tồn kho nhập kho khác giá trị trên hóa đơn và các chi phí phát sinh.
– Chưa lập bảng kê chi tiết cho từng phiếu nhập xuất kho.
– Quyết toán vật tư sử dụng hàng tháng chậm.
– Chưa lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kỳ hàng tháng, hàng quý; bảng tổng hợp số lượng từng loại nguyên liệu tồn tại để đối chiếu với số liệu trên sổ kế toán.
– Không lập bảng tính giá đối với từng loại hàng tồn kho.
– Không lập biên bản kiểm tra vật tư nhập kho, mua hàng sai quy cách, chất lượng, chủng loại… nhưng vẫn ê ẩm thanh toán nhập kho.
– Hạch toán sai: không gây tê hạch theo phiếu xuất vật tư và phiếu nhập kho vật tư đã xuất nhưng không sử dụng hết mà chỉ gây tê hạch toán xuất theo chênh lệch chênh lệch giữa phiếu xuất vật tư lớn hơn phiếu nhập lại vật tư.
– Số xuất kho sai với số thực xuất.
– Xuất nhập kho nhưng không thực hiện xuất, thực nhập mà ghi số dữ liệu.
– Biên bản hủy hàng tồn kho kém chất lượng không xác định phương pháp kỹ thuật sử dụng kỹ thuật để tiêu hủy.
– Hạch toán hàng tồn kho giữ hộ vào TK152 mà không theo dõi trên tài khoản ngoài bảng 002.
– Nguyên vật liệu, vật tư, hàng hoá kém chất lượng theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp không được xuất ra khỏi sổ sách .
– Khi thiết lập BCTC hợp nhất HTK tại tài khoản 136.138 tại chi nhánh không được điều chỉnh về TK 152.
– Không đau nhức trả phế liệu thu hồi. Nguyên liệu xuất thừa không đau toán nhập lại kho.
– Hạch toán sai: HTK đầu vào xuất thẳng không qua kho vẫn đưa vào TK 152, 153.
– Không mê toán hàng gửi bán, hay mê toán phí vận chuyển, bốc xếp vào hàng gửi bán, giao hàng gửi bán nhưng không ký hợp đồng, chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
– Phương pháp tính giá xuất kho, xác định giá trị sản phẩm dở dang không phù hợp hoặc không nhất quán.
– Phân loại sai TSCĐ là hàng tồn kho (công cụ, dụng cụ), không phân loại nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa.
– Phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không quán nhất; không có bảng tính toán bổ sung công cụ xuất dung trong thời kỳ.
– Không trích dẫn dự báo giảm giá phòng HTK hoặc trích dẫn không dựa trên cơ sở giá thị trường, lập dự báo phòng cho hàng hóa giữ hộ không thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Trích lập phòng dự kiến ​​không đủ hồ sơ hợp lệ.
– Chưa xử lý vật tư, hàng hóa phát hiện thừa, thiếu khi kiểm tra.
– Chưa theo dõi chi tiết từng loại vật tư, nguyên vật liệu, hàng hóa…
– Chưa đối chiếu, kiểm tra, xác nhận với khách hàng về HTK nhận hộ gia đình.
– Hạch toán đầu vào HTK sai kỳ.
– Đơn giá, số lượng HTK âm làm luân chuyển chứng từ chậm, viết phiếu xuất kho trước khi viết phiếu nhập kho.
– Xuất kho nội bộ theo giá ấn định mà không theo giá thành sản xuất.
– Xuất kho nhưng không gây mê vào chi phí.
– Xuất vật tư cho sản xuất chỉ theo dõi về số lượng, không theo dõi về giá trị.
– Không theo dõi riêng thành phẩm và phế phẩm theo tiêu thức kế toán và tiêu thức kỹ thuật, chưa xử lý phế phẩm.
– Hạch toán tạm nhập tạm xuất không có bằng chứng từ phù hợp hoặc theo giá tạm tính khi hàng về chưa có đơn hóa nhưng đã xuất dùng ngay, tuy nhiên chưa tiến hành theo giá thực tế cho phù hợp khi nhận được đơn hóa.
– Không theo dõi hàng gửi bán trên TK hàng tồn hoặc giao hàng gửi bán nhưng không ký hợp đồng mà chỉ viết phiếu xuất kho thông thường.
Hàng gửi bán đã chấp nhận thanh toán nhưng vẫn để trên TK 157 chưa ghi nhận thanh toán và kết chuyển giá vốn.
– Hàng hóa, thành phẩm ứ đọng, tồn kho lâu với giá trị lớn chưa có biện pháp xử lý.
– Không quản lý chặt chẽ khâu mua hàng, bộ phận mua hàng khai khống giá mua (giá mua cao hơn giá thị trường).
– Công cụ, công cụ thông báo bị hỏng nhưng không tìm thấy nguyên nhân xử lý hoặc vẫn tiếp tục phân tích bổ sung vào chi phí.

>>Xem thêm: Cách xử lý hàng ảo tồn tại quá nhiều trên sổ sách

7. Tạm ứng
– Chưa đối chiếu tạm ứng với các đối tượng.
– Chưa theo dõi chi tiết từng đối tượng tạm ứng.
– Chênh lệch số kế toán và biên bản đối chiếu tạm ứng.
– Chữ ký trên biên bản đối chiếu tạm ứng khác chữ ký trên biên bản chấm công, bản thanh toán lương.
– Tạm dừng ứng dụng cho đối tượng công ty bên ngoài.
– Chưa xây dựng quy chế tạm ứng, quy chế quản lý tạm ứng chưa chặt chẽ: thanh toán hoàn tạm ứng chậm, tạm ứng quá nhiều…
– Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng không xác định thời hạn hoàn ứng, số tiền, lý do sử dụng, không có chữ ký của kế toán trưởng.
– Số dư tạm ứng cuối năm lớn. Cung cấp ứng dụng tạm thời quá thời hạn thanh toán dài ngày chưa được sử dụng.
– Công việc tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đã chuyển tác vụ vẫn chưa được thu hồi.
– Mục đích sử dụng ứng dụng tạm thời không chính xác.

>>Xem thêm:  Tạm dừng ứng dụng đồng có phải xuất đơn đơn hay không

8. Khấu trừ thuế GTGT
Tax tax sistema operativo – Hạch, kê khai sai thuế suất.
– Hạch toán, kê khai sai thời hạn, kê khai quá hạn 3 tháng nhưng vẫn kê khai khấu trừ thuế GTGT.
– Hóa đơn GTGT kê khai thiếu hoặc sai nội dung.
– Kê khai khấu trừ thuế khi không có đơn hóa đơn hoặc hóa đơn của các đơn vị sản xuất, giải thể.
– Kê khai khấu trừ thuế GTGT những hàng hoá không khấu trừ thuế GTGT.
– Lật sổ sách và tờ khai thuế, không giải thích được nguyên nhân.
– Kê khai, mê toán khấu trừ đối với hóa đơn GTGT trực tiếp hoặc hóa đơn không chịu thuế GTGT, hóa đơn không hợp lệ, hợp pháp.
– Kê khai khấu trừ thuế và các đơn chi hóa đơn từ các nguồn khác nhau.
– Hàng mua được giảm giá chưa đau toán giảm VAT đầu vào.
– Kê khai thiếu hay sai hóa đơn, hóa đơn sai mẫu BTC quy định hoặc mẫu hóa đơn tự đăng ký với Bộ tài chính.
– Kê khai thuế đầu vào được khấu trừ đối với cả bộ phận nguyên liệu sản xuất dùng cho sản xuất hàng hóa chịu thuế GTGT trực tiếp.
– Kê khai thuế GTGT hàng nhập khẩu sai.
– Bù trừ thuế GTGT được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp của các chi nhánh trên báo cáo tài chính hợp nhất.
– Hạch toán khấu trừ thuế GTGT đầu vào lớn hơn đầu ra phải, để định lượng âm thanh trên BCTC.
– Trường hợp hủy hóa đơn GTGT, xuất lại đơn hóa khác, người mua trên 2 đơn hóa này không trùng nhau.

>>Xem thêm: Thanh toán hạn mức quá hợp đồng được khấu trừ thuế GTGT 

9. Hàng gửi bán
– Hàng gửi bán chưa được chấp nhận thanh toán nhưng đã ê ẩm toán tăng doanh thu.
– Chưa tê liệt toán hàng gửi bán bị trả lại.

>>Xem thêm:  Hướng dẫn gây mê toán một số nghiệp vụ Hàng gửi đi bán

10. Cầm cố, ký quỹ, ký thác
– Chưa có hóa đơn chứng từ, hợp đồng, cam kết hợp lệ.
– Nội dung các khoản ký quỹ, các khoản ký quỹ không rõ ràng.
– Không có đối chứng xác nhận số dư với bên nhận ký quỹ, ký kết ngày khóa kế toán cuối năm.
– Hạch toán sai khoản cầm cố, ký quỹ, ký quỹ vào tài khoản phải thu khác 138.
– Không theo dõi chi tiết từng loại.

11. TSCĐ hữu hình & vô hình
– Quản lý TSCĐ chưa chặt: hồ sơ TSCĐ chưa đầy đủ, TSCĐ vẫn chưa chuyển quyền sở hữu cho đơn vị nhưng đã được ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán; không có sổ, thẻ chi tiết cho từng TSCĐ.
– Không tiến hành kiểm kê tài sản cuối kỳ, biên bản kiểm kê không phân loại tài sản không sử dụng, chờ thanh lý, đã hết giai đoạn. Số chênh lệch trên sổ sách so với biên bản kiểm tra chưa được xử lý.
– Chứng từ liên quan đến TSCĐ không được lưu riêng với chứng từ kế toán.
– TSCĐ đưa vào hoạt động thiếu biên bản giao nhận, biên bản giao nhận.
-Hạch toán tăng TSCĐ không đúng thời hạn theo biên bản bàn giao (hạch toán không đúng kỳ).
– Hạch toán tăng TSCĐ khi chưa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ: quyết toán công trình, biên bản nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng…
– Không theo dõi sổ chi tiết nguồn vốn hình thành TSCĐ. Không theo dõi riêng các TSCĐ cầm cố, thế chấp.
– Phân loại Tài sản vô hình sai: giá trị quyền sử dụng đất, chi phí đền bù và giải tỏa mặt bằng… Ghi nhận tăng nguyên giá tài sản cố định vô hình những nội dung không đúng quy định như chi phí thành lập Công ty , chi phí trong giai đoạn nghiên cứu…
– Chênh lệch nguyên giá, khấu hao dựng kế giữa bảng cân đối số phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết.
– Phân loại sai: tài sản không đủ tiêu chuẩn chỉ ghi nhận TSCĐ nhưng vẫn ghi nhận là TSCĐ, đau hạch kê TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
– Chưa lập phiếu thanh toán khối lượng XDCB tự làm đã hoàn thành.
– Nâng cấp TSCĐ hoàn thành nhưng chưa ghi tăng nguyên giá TSCĐ, chưa xác định lại thời gian sử dụng hữu ích và điều chỉnh khấu hao phải trích vào chi phí trong kỳ.
– Hạch toán tăng nguyên giá Tài sản những nội dung sai chế độ quy định: ghi vào nguyên giá Tài sản các chi phí phát sinh khi Tài sản đã đưa vào sử dụng như chi phí trả vay không được vốn hóa; chi phí sửa chữa lớn Tài sản không mang tính nâng cấp, không làm tăng công suất hoặc thời gian sử dụng; ghi tăng nguyên giá không đúng với biên bản bàn giao, thử nghiệm…
– Chưa đăng ký phương pháp trích biểu hao với cơ quan thuế địa phương.
– Đơn vị áp dụng phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp, không thống nhất, xác định thời gian sử dụng hữu ích không hợp lý, trích khấu hao không đúng quy định, quá trích khấu hao tối đa hoặc thấp hơn trích khấu hao tối thiểu được trích vào chi phí trong kỳ theo quy định tại QĐ 206.
– Trích hoặc trích khấu hao tròn tháng hoặc tròn quý mà không theo ngày đưa TSCĐ vào sử dụng hoặc trích trích theo ngày sử dụng.
– Số sân khấu tích lũy kế không chính xác, sân khấu hao ở các bộ phận mà không được phân bổ.
– Tài sản đã hết thời sử dụng nhưng vẫn chưa trích hết sân khấu. Số chưa đọc hết không gây mê toán vào chi phí trong kỳ.
– Vẫn tiếp tục trích khấu hao đối với tài sản của khấu hao hết nhưng vẫn tiếp tục sử dụng.
– Trích khấu hao tính vào chi phí của cả những tài sản không sử dụng được vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
– Trích khấu hao đối với tài sản cho thuê hoạt động hoặc không trích khấu hao tài sản đi thuê tài chính. Không theo dõi ngoại bảng đối với TSCĐ cho thuê hoạt động.
– Chưa thực hiện đầy đủ thủ tục thanh lý TSCĐ: thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ, quyết định thanh lý, không có biên bản thanh lý hoặc biên bản không có chữ ký của người có thẩm quyền…
– Không phát hành hóa đơn khi bán TSCĐ thanh lý.
– Hạch toán giảm tài sản khi thực tế chưa thanh lý, chưa xử lý, chưa có quyết định của HĐQT, Giám đốc,…
– Không đau tính toán đầy đủ, kịp thời thu nhập từ hoạt động thanh lý tài sản.
– TSCĐ đầu tư trước khi có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền hoặc không có trong kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt.
– TSCĐ đầu tư sai nguồn gốc, mục đích: TSCĐ phục vụ lợi ích công cộng được đầu tư.
– Trích khấu hao vào chi phí SXKD các tài sản đầu tư bằng các nguồn khác nhau.
– Thời điểm trích xuất khấu hao không theo thời điểm ghi nhận TSCĐ.
– Thực hiện giai đoạn hao nhanh nhưng chưa đăng ký với cơ quan thuế địa phương và kết quả kinh doanh trong năm bị lỗi. Chiết khấu hao nhanh quá 1,2 lần so với khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
– TSCĐ không còn sử dụng chưa được thanh lý. Tài sản không cần dùng để chờ thanh lý chưa được xuất ra khỏi sổ sách theo biên bản xác định giá trị doanh nghiệp, không được theo dõi tài sản ở bên ngoài bảng, vẫn tính và trích khấu hao tính vào chi phí.
– Bộ điều khiển chuyển đổi nội bộ có giá trị còn lại trên quyết định điều chỉnh chuyển đổi không khớp với sổ kế toán.
– TSCĐ hữu hình chưa chuyển đổi có giá trị nguyên giá nhỏ hơn 10 triệu thành công cụ dụng cụ theo quyết định 206/BTC.
– TSCĐ nhận bàn giao, góp vốn phải tiến hành đánh giá lại giá trị.
– Đầu tư TSCĐ không hợp lý: quá nhiều hoặc nguồn vay ngắn hạn để đầu tư.
– Tài sản nhận điều động, điều chuyển theo quyết định của cấp trên chỉ ghi tăng nguyên giá mà không ghi nhận giá trị sân khấu hao.
– Tài sản thuê chính đau hạch toán trên TK 211.213.
– Giá trị TSCĐ được ghi nhận không phù hợp, TSCĐ được tặng không được ghi nhận theo giá trị hợp lý, TS nhận bàn giao, góp vốn không được đánh giá lại khi giao nhận…
– Điều chỉnh chuyển nội bộ TSCĐ, giá trị còn lại trên Quyết định điều chỉnh và sổ kế toán không khớp.
– Một số TSCĐ có thời gian sử dụng còn lại khác nhau nhưng được gộp chung lại thành một tài sản hay một nhóm tài sản.
– Tài sản đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách, cho công nhân viên sử dụng nhưng không thu tiền để thu hồi vốn đầu tư.
– Chưa tiến hành đánh giá lại TSCĐ khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp hoặc có đánh giá nhưng không phù hợp.

>>Xem thêm: Nhiệm vụ và công việc kế toán tài sản cố định cần làm

12. Tài sản cố định thuê tài chính
– Không mở sổ theo dõi TSCĐ thuê tài chính
– Thiếu hợp đồng thuê tài chính.
– Phân loại nhầm lẫn TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
– Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính, đau lưng hạch toán khấu hao TSCĐ thuê tài chính không đúng theo hợp đồng thuê.
– Không theo dõi hoặc phân bổ tiền lãi vào chi phí các kỳ không theo tiêu chuẩn hợp lý. Hạch toán lãi vay TSCĐ thuê tài chính vào nguyên giá TSCĐ thuê tài chính.

>>Xem thêm:  Hạch toán một số nghiệp vụ tài sản cố định cho thuê tài chính

13. Góp vốn liên doanh
– Không có hồ sơ, hợp đồng góp vốn.
– Không có đối chiếu số dư với đơn vị nhận vốn góp liên doanh.
– Góp vốn không theo hợp đồng liên doanh.
– Góp vốn liên doanh bằng tài sản nhưng không có biên bàn giao nhận tài sản, đánh giá lại tài sản.
– Khi tham gia góp vốn liên doanh không nghiên cứu, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của đối tác, dẫn đến công ty liên doanh bị lỗi, đơn vị góp vốn sẽ bị lỗi tương ứng với tỷ valid fund.

>>Xem thêm: Cách phân chia lợi nhuận đối với công ty cổ đông 

14. Xây dựng cơ bản dở dang
– Chi phí XDCB bỏ dở cuối kỳ xác định không phù hợp, chỉ trên cơ sở ước tính.
– Không có kế hoạch, dự toán thiết kế cho công trình xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ,…
– Không chi tiết các khoản đầu tư XDCB cuối kỳ là của công trình nào.
– Chi phí XDCB dang dở tồn đọng từ nhiều kỳ chưa được xử lý, đầu tư tiếp…
– Thủ tục đầu tư chưa đầy đủ: chưa quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu, chào hàng…
– Hồ sơ, chứng từ đầu tư thanh toán tiền chưa chặt chẽ: mua thiết bị không có hóa đơn, chi trả tiền cho đối tác nước ngoài, không thực hiện thanh toán qua NH.
– Charlize cho hoạt động XDCB không có đơn hóa, chứng từ hợp lệ.
– Giá trị trên Báo cáo chi tiết đầu tiên của từng công trình chênh lệch với kế toán.
– Thực hiện chỉnh sửa lớn không có phê duyệt của Tổng công ty/Thành tựu thấp.
– Hạch toán sai: sửa chữa chi phí lớn không ghi tăng nguyên giá đưa vào chi phí SXKD trong kỳ.
– Phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao vào giá trị công trình không hợp lý, không có tiêu thức phân bổ hợp lý.
– Công trình hoàn thành bàn giao đã đưa vào sử dụng nhưng chưa say hạch toán tăng TSCĐ, chưa trích khấu hao.
– Hạch toán vào chi phí XDCB lãng phí những chi phí không có đầy đủ hóa đơn, thiếu chứng từ hoặc tập hợp.
– Sửa chữa lớn không có kế hoạch, không dự trù kinh phí. Sửa chữa khi không có phiếu báo hỏng, khi hoàn thành không có quyết toán kinh phí sửa chữa, biên bản trải nghiệm hoàn thành bàn giao.

>>Xem thêm: Cách nhiệt hạch toán  tài khoản 241 xây dựng cơ bản dở dang

15. Phải thu nội bộ
– Không có biên bản đối chiếu công nợ với đối tượng nợ tại thời điểm cuối năm. Số liệu trên sổ kế toán không khớp với số liệu trên biên bản đối chiếu với bộ nhiệm vụ nội bộ.
– Không theo dõi chi tiết từng đối tượng có quan hệ thanh toán với đơn vị.
– Hạch toán phải thu nội bộ khi không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
– Hạch toán phải thu nội bộ sai kỳ.
– Bù trừ công nợ phải thu, phải trả lại bộ nội dung không đúng đối tượng hoặc cùng đối tượng nhưng không bù trừ khi lập bảng cân đối.
– Hạch toán phải thu nội bộ với các đơn vị đau hạch toán độc, không mang tính chất thu chi hộ.
– Bù trừ công nợ với bên thứ ba không có biên bản.
– Hạch toán phải thu nội bộ với các đơn vị mê toán độc lập.

>>Xem thêm: Hạch toán tài khoản phải thu nội bộ

16. Chi phí SXKD
lãng phí – Hạch toán vào chi phí một số tài khoản không phù hợp nội dung, tính chất.
– Phương pháp đánh giá sản phẩm dang không nhất quán giữa các kỳ kế toán.
– Không có biên bản kiểm tra khối lượng XDCB dở dang cuối kỳ.
– Không mê toán đầy đủ các khoản chi phí phát sinh hoặc mê toán 1 số vượt mức quy định.
– Hạch toán vào chi phí không có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
– Hạch toán chi phí sai kỳ.
– Sản phẩm đã hoàn thành nhưng không cần kết nối.

>>Xem thêm: Hạch toán tài khoản  Sản xuất kinh doanh dở dang

17. Chi phí trả trước, chi phí chờ kết quả
– Phân bổ chi phí trả trước không hợp lý và không nhất quán.
– Không có chính sách bổ sung chi phí trả trước.
– Chưa mở sổ theo dõi từng loại chi phí thực tế phát sinh, nội dung từng loại chi phí chưa rõ ràng, cụ thể.
– Xếp chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vào chi phí chờ kết chuyển mà không phân bổ vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh phù hợp theo quy định, TK 142 còn dư.
– Phân loại chi phí trả trước hạn và chi trả trước hạn dài không phù hợp.
– Chi phí liên quan đến nhiều kỳ nhưng không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù hợp, nhất quán.
– Gác lại chi phí không theo tiêu chuẩn định nghĩa.

18. Đầu tư dài hạn
– Chưa tiến hành đánh giá lại số chứng khoán vào cuối năm tài chính, khóa sổ và lập báo cáo.
– Chưa mở sổ theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán đầu tư.
– Chưa lập dự phòng cho các chứng khoán giảm giá vào thời điểm kết thúc năm tài chính. Lập dự án phòng không có cơ sở.
– Không có cơ sở chứng minh cho tài khoản đầu tư.
– Số liệu trên sổ kế toán và bảng cân đối không khớp nhau.
– Không có xác nhận của bên nhận đầu tư về tài khoản đầu tư.

19. Chi sự nghiệp
– Số liệu trên sổ kế toán không khớp với số liệu trên Bảng cân đối.
– Chi sự nghiệp không bị tê liệt toán vào TK 161 mà mê toán giảm nguồn kinh phí sự nghiệp.
– Ghi giảm chi sự nghiệp mà không có biên bản nghiệm thu quyết toán của cơ quan chủ quản.
– Cuối niên độ kế toán không chuyển chi sự nghiệp năm nay sang chi sự nghiệp năm trước.
– Tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp không bị đau hạch toán tăng chi sự nghiệp, khấu hao Tài sản được hình thành từ nguồn kinh phí sự nghiệp không bị tê liệt toán giảm chi sự nghiệp mà mê toán vào chi phí hoặc mê toán nhưng không đúng, không đủ.

Nguồn: Anh Nghĩa Trần / Chia sẻ tại FB/Gia Đình Kế Toán

Trên đây là bài viết Kỹ thuật kiểm tra các tài khoản phần tài sản trên báo cáo tài chính  mà  Ketoanhn.org  tổng hợp được hi vọng giúp ích cho bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan cần giải đáp, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ tư vấn miễn phí:  1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm việc tốt

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/ 

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm và khám phá cùng kế hoạch trưởng toán tiền kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động thì có thể lựa chọn một  Lớp kế toán thực hành  của   Trung tâm kế toán Hà Nội  là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline:  0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu