Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với lãi từ hợp đồng vay hay không?

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với lãi từ hợp đồng vay hay không?

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với lãi từ hợp đồng vay hay không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu thêm trong bài viết dưới đây nhé.

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với lãi từ hợp đồng vay hay không?

Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với lãi từ hợp đồng vay hay không?

1. Mở đầu 

Theo Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015, quy định về lãi suất hợp đồng vay tài sản như sau:

– Lãi suất vay do các bên thỏa thuận:

+ Lãi suất vay được xác định thông qua thỏa thuận giữa các bên.

+ Tuy nhiên, mức lãi suất được thỏa thuận không được vượt quá 20% mỗi năm của số tiền vay, trừ khi có quy định khác của luật pháp liên quan.

+ Chính phủ và Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thẩm quyền điều chỉnh mức lãi suất theo đề xuất và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

– Trường hợp không thỏa thuận rõ lãi suất và có tranh chấp:

Nếu các bên không định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất, thì lãi suất sẽ được xác định bằng 50% của mức lãi suất giới hạn quy định vào thời điểm trả nợ.

Lưu ý rằng, nếu lãi suất thỏa thuận vượt quá mức giới hạn được quy định, thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.

2. Quy định pháp luật về thuế thu nhập cá nhân đối với lãi từ hợp đồng vay

Theo Điều 2 của Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, đối tượng nộp thuế được quy định như sau:

– Đối tượng nộp thuế: Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:

+ Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.

+ Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.

– Cá nhân cư trú: Là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

+ Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

+ Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

– Cá nhân không cư trú: Là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2.

Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.

Ngoài ra, để được xem là cá nhân cư trú, người phải đáp ứng một trong hai điều kiện sau:

– Thứ nhất, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.

– Thứ hai, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Theo điểm a, khoản 3 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định về các khoản thu nhập phải chịu thuế TNCN, khoản thu nhập từ đầu tư vốn được định nghĩa như sau:

– Thu nhập từ đầu tư vốn: Thu nhập từ đầu tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức.

– Tiền lãi nhận được từ việc cho vay: Khoản tiền lãi nhận được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.

Theo đó, khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ tiền lãi cho vay được xem là một trong các hình thức thu nhập từ đầu tư vốn và phải chịu thuế TNCN theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, thu nhập từ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ không phải chịu thuế TNCN. Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về các nguồn thu nhập phải chịu thuế, bao gồm cả lãi từ hợp đồng vay. Đối với lãi từ hợp đồng vay, cá nhân có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế TNCN theo quy định của luật thuế.  Thông tư của Bộ Tài chính thường cung cấp các hướng dẫn cụ thể về cách tính toán thuế thu nhập cá nhân từ lãi hợp đồng vay, bao gồm cả việc xác định thu nhập chịu thuế, các trường hợp miễn, giảm thuế và thủ tục khai thuế, nộp thuế.

3. Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với lãi từ hợp đồng vay

Theo quy định tại khoản 4 Điều 10 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lãi cho vay mà cá nhân phải nộp được thực hiện như sau:

– Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp:

Số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất 5%

– Thu nhập tính thuế: Thu nhập tính thuế là số tiền lãi mà cá nhân nhận được từ việc cho vay.

– Thuế suất:

+ Thuế suất áp dụng cho thu nhập từ tiền lãi cho vay là 5%.

+ Đây là thuế suất cố định áp dụng theo Biểu thuế toàn phần.

– Thời điểm tính thuế TNCN từ lãi cho vay: Thời điểm tính thuế TNCN từ lãi cho vay là thời điểm tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập cho cá nhân cho vay.

Tóm lại, để tính số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ tiền lãi cho vay, cá nhân cần nhân số tiền lãi nhận được từ việc cho vay với thuế suất 5%. Đây là cách tính cụ thể và cơ bản áp dụng theo quy định của Thông tư 111/2013/TT-BTC.

4. Hậu quả của việc không nộp thuế thu nhập cá nhân đối với lãi từ hợp đồng vay

Việc không nộp thuế thu nhập cá nhân đối với lãi từ hợp đồng vay có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng, bao gồm:

– Hậu quả pháp lý và tài chính: Xử phạt vi phạm thuế: Người không nộp thuế có thể phải chịu các biện pháp xử phạt theo quy định của pháp luật thuế, bao gồm việc phải nộp thuế sau, nộp thuế bổ sung cùng với số tiền phạt, và tiền phạt vi phạm hành chính từ 10-20% số tiền thuế nợ.

– Tác động đến uy tín và trách nhiệm:

+ Mất uy tín: Việc không tuân thủ luật thuế không chỉ là hành vi vi phạm pháp luật mà còn là dấu hiệu của sự thiếu trách nhiệm và không chấp hành đạo đức nghề nghiệp. Điều này có thể dẫn đến mất uy tín trong cộng đồng kinh doanh và tài chính.

+ Tác động đến khả năng vay vốn: Hành vi không nộp thuế cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng vay vốn trong tương lai. Ngân hàng và tổ chức tài chính có thể không tin tưởng vào khả năng thanh toán của cá nhân hoặc doanh nghiệp không tuân thủ các quy định thuế.

+ Rủi ro pháp lý: Việc vi phạm luật thuế có thể dẫn đến rủi ro pháp lý, bao gồm việc bị kiện tụng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm được xem xét là có chứng cứ về hành vi gian lận thuế hoặc trốn thuế.

– Hậu quả tài chính dài hạn:

+ Chi phí phạt: Việc phải trả các khoản phạt và tiền thuế sau cùng với lãi suất tính từ ngày nộp thuế ban đầu đến ngày thanh toán có thể gây ra áp lực tài chính đáng kể đối với cá nhân hoặc doanh nghiệp.

+ Mất cơ hội kinh doanh: Hậu quả tài chính không chỉ giới hạn ở việc phải trả các khoản phạt mà còn có thể làm mất đi cơ hội kinh doanh và phát triển trong tương lai do sự mất tự doanh và uy tín trong ngành.

Tóm lại, việc không nộp thuế thu nhập cá nhân đúng hạn có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, không chỉ về mặt pháp lý và tài chính mà còn ảnh hưởng đến uy tín và trách nhiệm của người nộp thuế trong cộng đồng kinh doanh.

Trên đây là bài viết Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân đối với lãi từ hợp đồng vay hay không?  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu