Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Tổng hợp những sai sót trong quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Tổng hợp những sai sót trong quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Quá trình thực hiện quyết toán thuế, hoàn thuế thu nhập cá nhân sẽ gặp nhiều sai sót, tốn nhiều thời gian và công sức khi bạn chưa hiểu đúng những quy định khi quyết toán. Bài viết dưới đây Kế toán hà nội xin Tổng hợp những sai sót trong quyết toán thuế thu nhập cá nhân các bạn cùng tham khảo nhé.

Tổng hợp những sai sót trong quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Tổng hợp những sai sót trong quyết toán thuế thu nhập cá nhân

>>Xem thêm: Hồ sơ và thủ tục cần nộp quyết toán thuế TNCN

1.Kê khai sai người lao động trong biểu mẫu 05-1-BK và 05-2BK:

* 05-1-BK – áp dụng với các cá nhân có hợp đồng lao động dài hạn > 3 tháng + hưu trí ( đã có lương hưu ) và thuộc diện tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần.

* 05-2-BK – áp dụng với các cá nhân có hợp đồng lao động ngắn hạn và có thời hạn < 3 tháng thuộc diện tính thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất toàn phần.

* Trường hợp cá nhân vừa ký hợp đồng lao động thử việc ( dưới 3 tháng ) sau đó ký kết hợp đồng dài hạn > 3 tháng thì :

– Hợp đồng lao động thử việc ( dưới 3 tháng ) kê khai vào mục 05-2-BK

– Hợp đồng lao động dài hạn ( trên 3 tháng ) + hưu trí ( đã có lương hưu ) kê khai vào mục 05-1-BK

=> Hiện tại rất nhiều trường hợp đã được cơ quan bảo hiểm xã hội mời lên làm việc do kê khai sai các biểu mẫu từ 05-2-BK sang 05-1-BK.

  1. Xác nhận sai các cá nhân đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thay :

TH1 : Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

TH2 : Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

TH3: Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

ð Cá nhân đủ điều kiện quyết toán sẽ tính giảm trừ bản thân max 132triệu/ năm, TH cá nhân không đủ điều kiện quyết toán sẽ tính theo số tháng làm việc thực tế x 11triệu đồng.

  1. Sai lầm trong việc đăng ký người phụ thuộc :

Được quy định tại điểm C khoản 1 điều 9 thông tư 111/2013/TT-BTC ( Cụ thể từng trường hợp như thế nào các bạn mở thông tư ra xem )

+) Nguyên tắc :

c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).

.1.3) Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

ð Nhưng đối tượng NPT này phải đăng ký giảm trừ trước ngày 31/12 của năm tính thuế :

d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:

d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

=> Đăng ký giảm trừ NPT khi nào ( hoặc nuôi dưỡng ) thì được tính giảm trừ khi đó cuối năm nếu đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thì tính giảm trừ tròn năm.

=> Người lao động trong năm có thay đổi nơi làm việc thì phải báo giảm đăng ký NPT nơi làm cũ và thực hiện báo tăng NPT ở nơi làm mơi như lần đầu.

+) Đăng ký cho con nhỏ chưa có CMT, CCCD, hộ chiếu mà không có số sổ ở giấy khai sinh thì điền dấu “x hoặc số 1 ” thì sẽ được cấp nhé/

  1. Thời hạn đăng ký mã số thuế cá nhân :

Đăng ký MST cá nhân cho người lao động để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động . TH người lao động không có MST cá nhân sẽ không được làm cam kết 02-CK để tạm không khấu trừ thuế cá nhân và là trường hợp phải tự đi quyết toán thuế TNCN không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán.

Đăng ký MST cá nhân chậm nhất là trước khi thời điểm nộp quyết toán thuế TNCN hàng năm là 10 ngày.

  1. Cam kết 08CK-TNCN con dao 2 lưỡi :

Điểm i khoản 1 điều 25 TT 111/2013/TT-BTC :

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Đk làm cam kết 08

– Có MST cá nhân tại thời điểm làm cam kết

– Có duy nhất “ thu nhập từ tiền lương tiền công ”

– Ước tính tổng thu nhập trong năm dưới 132 triệu.

Ví dụ : Người lao động làm việc nhiều nơi trong năm với thu nhập vãng lai nhưng ước tính chắc chắn tổng thu nhập trong năm của người lđ không vượt quá 132tr/ năm thì vẫn được làm cam kết 08CK-TNCN.

  1. Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập: Thu nhập từ tiền lương tiền công, thu nhập từ kinh doanh , thu nhập từ CNV … từ thông tư 92/2015/TT-BTC đã tách riêng giữa thu nhập từ tiền lương và tiền công với thu nhập từ kinh doanh.

Ví dụ hay gặp nhất là cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương tiền công vừa có thu nhập từ tiền thuê nhà ( kê khai mẫu 01-TTS)/

Rất nhiều bạn thắc mắc người lao động có thu nhập từ tiền lương tiền công và thu nhập từ kinh doanh thì sẽ như thế nào. Thực tế TT92/2015/TT-BTC đã tách biệt toàn bộ và gần như các thu nhập khác thì áp dụng thuế suất toàn phần luôn kèm theo các khoản giảm trừ ( Ví dụ như trúng thưởng vượt quá 10tr thì mới chịu thuế TNCN )

*) Ký hợp đồng thuê tài sản nhưng không nêu rõ là giá bao gồm thuế hay chưa bao gồm thuế dẫn đến tính sai giá trị / năm > 100tr hay < 100tr/

Nguồn: Sưu tầm

 Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Một số lưu ý khi lập báo cáo tài chính, quyết toán thuế năm 2022  mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu