Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Tiền thưởng doanh số có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và đóng bảo hiểm xã hội không?

Tiền thưởng doanh số có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và đóng bảo hiểm xã hội không?

Các doanh nghiệp thường có chính sách khuyến khích nhân viên làm việc bằng cách đưa ra mức thưởng cho nhân viên đạt doanh số. Vậy tiền thưởng doanh số có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không? Có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Các bạn hãy cùng Kế toán hà nội tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Tiền thưởng doanh số có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và đóng bảo hiểm xã hội không?

Tiền thưởng doanh số có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và đóng bảo hiểm xã hội không?

>>Xem thêm: Những khoản tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp không tính thuế TNCN

  1. Khái quát về tiền thưởng doanh số

Doanh số là chỉ số thể hiện toàn bộ số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ mà một doanh nghiệp đã bán ra trong một khoảng thời gian nhất định. Thời gian này có thể là một tuần, một tháng, một quý hoặc một năm, tùy thuộc vào nhu cầu và quy chế nội bộ của doanh nghiệp.

Doanh số bao gồm cả số tiền đã thu được trong thời gian đó (tức là doanh số bán hàng) và phần tiền chưa được thu (như đơn hàng giao trước trả tiền sau hoặc đại lý ký gửi). Tuy nhiên, để tính toán doanh số, số tiền thu được chưa bao gồm các chi phí khác như khấu hao hay thuế. Doanh số có thể bao gồm cả doanh thu và tiền bán hàng, nhưng lại không thuộc doanh thu.

Trong quá trình kinh doanh, tiền thưởng doanh số là một hình thức công nhận kết quả đóng góp của nhân viên và cũng là mục tiêu phấn đấu của các nhà phân phối và đại lý. Nhà phân phối và đại lý thường dành nhiều sự quan tâm cho việc tính toán và trả tiền thưởng doanh số. Tuy nhiên, một trong những vấn đề quan trọng đối với việc trả tiền thưởng này đó là có cần xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật hay không.

Với những quy định hiện hành của pháp luật tại Việt Nam, nếu tiền thưởng doanh số được xem như một khoản thu nhập bổ sung của nhân viên, thì công ty sẽ phải có giấy tờ đầy đủ và chịu trách nhiệm đối với các nghĩa vụ thuế liên quan. Do đó, khi tính toán tiền thưởng doanh số, các doanh nghiệp cần phải xem xét và tuân thủ các quy định pháp luật để tránh vi phạm.

  1. Thưởng doanh số có được tính vào chi phí hợp lý hay không?

Để tính toán thu nhập chịu thuế, doanh nghiệp cần xác định các chi phí hợp lý được trừ, bao gồm những khoản chi tiêu cần thiết trong quá trình sản xuất và kinh doanh như: chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương, chi trợ cấp,… Điều này phải được chứng thực bằng các hóa đơn và chứng từ hợp pháp, tuân thủ theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC. Mặt khác, điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC lại quy định các chi phí không được trừ.

Nếu doanh nghiệp muốn trừ khoản chi tiền thưởng doanh số để tính toán thu nhập chịu thuế, họ phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Cụ thể, khoản chi tiền thưởng doanh số này phải phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, được quy định rõ ràng về điều kiện và mức hưởng trong các văn bản như hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, quy chế tài chính của công ty,… Hơn nữa, doanh nghiệp cần có hợp đồng lao động, chứng từ thanh toán (như phiếu chi, ủy nhiệm chi,…), thang bảng lương, biên bản đối chiếu, tra soát doanh số để chứng minh tính hợp lệ của khoản chi tiền thưởng doanh số này.

  1. Tiền thưởng doanh số có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Thứ nhất, theo Nghị định 65/2013/NĐ-CP, thu nhập chịu thuế của cá nhân bao gồm thu nhập từ tiền lương, tiền công nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm các khoản thưởng dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán. Tuy nhiên, có một số khoản không tính vào thu nhập chịu thuế, bao gồm:

(1) khoản hỗ trợ khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân và thân nhân của người lao động;

(2) khoản tiền liên quan đến việc sử dụng phương tiện đi lại trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể;

(3) khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;

(4) các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;

(5) khoản tiền ăn giữa ca không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

(6) khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi cho người lao động là người nước ngoài, hoặc người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần;

(7) khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, hoặc con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

Thứ hai, quy định về những khoản tiền thưởng không tính thuế thu nhập cá nhân. Theo Điểm e khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định những khoản tiền thưởng dưới đây không phải nộp thuế thu nhập cá nhân:

(1) Tiền thưởng được cấp kèm theo danh hiệu do Nhà nước phong tặng bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng theo quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.

Cụ thể, tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua bao gồm: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Chiến sỹ tiên tiến, và Lao động tiên tiến.

Ngoài ra, tiền thưởng cũng được cấp kèm theo các hình thức khen thưởng, danh hiệu do Nhà nước phong tặng, giải thưởng của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương phù hợp với điều lệ của tổ chức và quy định Luật Thi đua, khen thưởng. Ngoài ra, còn có tiền thưởng kèm theo Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng nhà nước, Kỷ niệm chương, Huy hiệu, Giấy khen và Bằng khen.

Tuy nhiên, quyết định về khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng phải tuân thủ quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.

(2) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia và quốc tế được Nhà nước Việt Nam công nhận.

(3) Tiền thưởng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận về việc cải tiến kỹ thuật, sáng chế, hoặc phát minh.

(4) Tiền thưởng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận về việc phát hiện và khai báo hành vi vi phạm pháp luật.

Từ những phân tích trên đây, có thể thấy tiền thưởng doanh số hàng tháng của người lao động thuộc một trong những thu nhập chịu thuế của cá nhân và không nằm trong những trường hợp những khoản tiền thưởng không tính thuế, nên vẫn phải chịu thuế thu nhập cá nhân.

Kết luận lại, tiền thưởng doanh số thường được trả cho nhân viên với mục đích khuyến khích họ làm việc tích cực và đóng góp cho doanh số của công ty. Tiền thưởng doanh số là một khoản thu nhập bổ sung được trả cho nhân viên dựa trên hiệu suất bán hàng của họ. Về mặt thuế, tiền thưởng này sẽ được xem như một khoản thu nhập bổ sung của nhân viên và sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân tương tự như các khoản thu nhập khác. Những khoản thu nhập này thuộc vào danh mục thu nhập cá nhân và phải được nộp thuế thu nhập cá nhân tương ứng theo quy định của pháp luật.

Theo quy định của pháp luật, tất cả các khoản thu nhập từ công việc phải được tính vào tổng thu nhập của cá nhân đó để tính toán thuế thu nhập cá nhân. Khoản tiền thưởng doanh số cũng không phải là ngoại lệ, và do đó PHẢI chịu thuế tương tự như bất kỳ khoản thu nhập cá nhân nào khác. Việc nộp thuế thu nhập cá nhân từ tiền thưởng doanh số là nghĩa vụ pháp lý của nhân viên và doanh nghiệp tương ứng, và giúp đảm bảo tính công bằng trong thu thuế, đóng góp vào ngân sách quốc gia và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.

>>Xem thêm: Thu nhập bao nhiêu thì phải nộp thuế TNCN?

  1. Tiền thưởng doanh số có phải tính đóng bảo hiểm xã hội hay không?

Theo khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định:

    Nguyên tắc bảo hiểm xã hội

    …

  1. Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

Bên cạnh đó, theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 17 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

    Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hội được quy định như sau:

    …

  1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.

    Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác quy định tại điểm a, tiết b1 điểm b và tiết c1 điểm c khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 11 năm 2020 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về nội dung của hợp đồng lao động, Hội đồng thương lượng tập thể và nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản, nuôi con (sau đây viết tắt là Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH).

Và quy định tại điểm c khoản 5 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH xác định khoản bổ sung khác được tính đóng bảo hiểm xã hội chính là các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Trong khi đó, tiền thưởng doanh số được trả theo hiệu quả công việc mà người lao động đạt được.

Mặt khác, không phải tháng nào người lao động cũng đạt doanh số mà mỗi tháng cũng không giống nhau.

Do đó, tiền thưởng doanh số KHÔNG được tính vào tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của người lao động.

 Tham khảo thêm:

Trên đây là bài viết Tiền thưởng doanh số có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và đóng bảo hiểm xã hội không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029  (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu