Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Có phải nộp thuế môn bài khi công ty tạm ngừng kinh doanh?

Có phải nộp thuế môn bài khi công ty tạm ngừng kinh doanh?

Trong trường hợp kinh doanh không hiệu quả, doanh nghiệp có thể lựa chọn tạm ngừng hoạt động. Theo đó, khi tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài (lệ phí môn bài) không? Thủ tục hồ sơ ra sao? Bài viết dưới đây Ketoanhn.org xin chia sẻ các bạn cùng tham khảo nhé.

Có phải nộp thuế môn bài khi công ty tạm ngừng kinh doanh?

Có phải nộp thuế môn bài khi công ty tạm ngừng kinh doanh?

Được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC, tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình đang sản xuất, kinh doanh và có thông báo gửi cơ quan thuế về việc tạm ngừng kinh doanh cả năm dương lịch THÌ  KHÔNG PHẢI NỘP LỆ PHÍ MÔN BÀI của năm tạm ngừng kinh doanh.

Trường hợp tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch thì vẫn phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.

Như vậy, nếu công ty tạm ngừng kinh doanh cả năm thì không phải nộp thuế môn bài còn tạm ngừng kinh doanh không trọn năm thì phải nộp.

Hiện nay, mức đóng lệ phí môn bài của doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, cụ thể:

Mức vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư
(ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư)
Mức lệ phí Tiểu mục nộp tiền
Trên 10 tỷ đồng 03 triệu đồng/năm 2862
Từ 10 tỷ đồng trở xuống 02 triệu đồng/năm 2863
Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác 01 triệu đồng/năm 2864

Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp hồ sơ quyết toán thuế?

Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động.

Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm theo Điều 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC.

Do đó, nếu tạm ngừng kinh doanh tròn năm dương lịch hoặc năm tài chính, không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải kê khai, nộp thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, báo cáo tài chính, tờ khai quyết toán thuế.

Nếu tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì phải kê khai nộp thuế môn bài, báo cáo tài chính, quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp…

Hồ sơ quyết toán thuế gồm những gì?

Theo khoản 3 điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014

“b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

– Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo mẫu số 03/TNDN.

– Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.

– Một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế).”

KẾT LUẬN:

  1. Nếu tạm ngừng kinh doanh tròn năm dương lịch hoặc năm tài chính (VD từ: 01/01-31/12), không phát sinh nghĩa vụ thuế thì: -> KHÔNG phải kê khai, nộp thuế môn bài, thuế GTGT, TNCN, báo cáo tài chính, tờ khai quyết toán thuế.

Ví dụ 1: ngày 05/12/2018 Công ty Anh Thịnh làm công văn thông báo tạm ngừng kinh doanh kể từ ngày 01/01/2019 – 31/12/2019 (Tức là trọn năm tài chính hoặc dương lịch) thì năm 2019 Công ty Anh Thịnh:

– Không phải nộp thuế môn bài năm 2019

– Không phải nộp tờ khai thuế GTGT, TNCN, quyết toán thuế TNDN, TNCN.

– Không phải nộp báo cáo tài chính năm 2019.

Ví dụ 2: Ngày 05/12/2018 công ty B làm công văn thông báo tạm ngừng kinh doanh kể từ ngày 01/01/2019 – 30/07/2019 thì công ty B: phải làm như sau:

– Nộp thuế môn bài cả năm 2019 (Do tạm ngừng không trọn năm dương lịch)

– Nộp các tờ khai từ tháng 8/2019 – 12/2019, báo cáo tài chính và quyết toán thuế cuối năm bình thường.

  1. Nếu tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính => Thì phải PHẢI nộp Lệ phí môn bài, Báo cáo tài chính, Quyết toán thuế TNDN, TNCN…

Ví dụ 3: Ngày 05/02/2018 công ty A làm công văn thông báo tạm ngừng kinh doanh kể từ ngày 01/03/2018 – 28/02/2019 (Tức là Không trọn năm tài chính hoặc dương lịch) thì công ty A phải nộp như sau:

Năm 2018:

– Nộp thuế môn bài cho cả năm 2018.

– Nộp tờ khai thuế các tháng 1/2018 – 02/2018, Báo cáo tài chính và quyết toán thuế cuối năm.

Năm 2019:

– Nộp thuế môn bài cho cả năm 2019.(Do thuộc 6 tháng đầu năm)

– Nộp tờ khai thuế các tháng từ 3/2019 – 12/2019, báo cáo tài chính và quyết toán thuế cuối năm.

Tạm ngừng kinh doanh có phải đóng BHXH:

Theo điều 88 Luật số 58/2014/QH13 Luật BHXH quy định:

Doanh nghiệp được tạm đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất không quá 12 tháng trong trường hợp người sử dụng lao động gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc người lao động và người sử dụng lao động không có khả năng đóng bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, sau khi hết thời hạn này thì doanh nghiệp và người lao động vẫn tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và phải  đóng bù cho thời gian tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng.

Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn các trường hợp được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:

– Doanh nghiệp tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế mà không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;

– Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa mà bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).

Như vậy, khi doanh nghiệp gặp khó khăn dẫn đến tạm ngừng kinh doanh thì được tạm ngừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất. Quỹ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp vẫn phải đóng như bình thường. Quỹ hưu trí và tử tuất sau đó vẫn phải đóng bù thời gian tạm ngừng đóng.

Trường hợp khác được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội

Đó là trường hợp người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc mà bị tạm giam. Trong trường hợp này thì người lao động và người sử dụng lao động được tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội (quỹ hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp).

Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền xác định người lao động bị oan, sai thì thực hiện việc đóng bù bảo hiểm xã hội cho thời gian bị tạm giam. Số tiền đóng bù không phải tính lãi chậm đóng.

Trên đây là bài viết Có phải nộp thuế môn bài khi công ty tạm ngừng kinh doanh? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu