Trang chủ » Tài Liệu Kế Toán » Chi phí chơi golf có được khấu trừ thuế GTGT và được tính chí phí hợp lý thuế TNDN không?

Chi phí chơi golf có được khấu trừ thuế GTGT và được tính chí phí hợp lý thuế TNDN không?




Chi phí chơi golf có được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN và khấu trừ thuế không? Tiền cho Giám đốc đi chơi golf có được coi là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp không? Bài viết dưới đây Ketoanhn.org xin cùng các bạn làm rõ vấn đề này?

Chi phí chơi golf có được khấu trừ thuế GTGT và được tính chí phí hợp lý thuế TNDN không?

Chi phí chơi golf có được khấu trừ thuế GTGT và được tính chí phí hợp lý thuế TNDN không?

***Căn cứ:

–Điều 14& 15 thông tư Số: 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 Hướng dẫn về thuế GTGT

–Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 Hướng dẫn về thuế TNDN

–Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014

–Công văn 1384/TCT-ĐTNN ngày 10/04/2007 hạch toán chi phí mua Thẻ hội viên sân gôn và phí chơi gôn

–Công văn 5375/TCT-HT ngày 26/12/2007 hạch toán chi phí mua thẻ hội viên sân golf và chi phí chơi golf

–Công văn 1036/CT-TTHT ngày 22/02/2012 chính sách thuế

–Công văn 547/TCT-TNCN ngày18/02/2011 xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

***Theo đó:

– Nếu hóa đơn hợp lý hợp lệ và hợp pháp và phục vụ sản xuất kinh doanh thì ĐƯỢC khấu trừ thuế GTGT

– Chứng từ đầy đủ và hồ sơ thanh toán, kê khai đầy đủ

= > Như vậy:

 Giai đoạn: trước Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 ban hành

Trường hợp 01:chi phí chơi golf không phục vụ sản xuất kinh doanh do mang tính chất giải trí phục vụ lợi ích cá nhân, tập thể doanh nghiệp phục vụ giải trí nên không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN do đó doanh nghiệp phát sinh Khoản chi phí mua thẻ hội viên sân golf và chi phí chơi golf thì không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Các chi phí chơi gôn phát sinh trong khi chơi gôn là khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế, do đó không được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệpvà không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

+ Không được kê khai thuế được khấu trừ thuế GTGT

>>Xem thêm: Khấu trừ thuế gtgt và Cách tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

+ Nếu ghi nhận chi phí trên sổ sách kế toán thì ghi nhận chi phí vào TK 642,811 nhưng khi quyết toán thuế TNDN năm xuất toán toàn bộ chi phí vào chỉ tiêu [B4] của tờ khai quyết toán thuế TNDN năm làm tăng thu nhập tính thuế TNDN

+ Nếu chi cho cá nhân công ty thì sẽ cộng vào thu nhập cá nhân đó để tính thuế TNCN khi quyết toán thuế TNCN cho khoản chi hộ này:

1.Công ty mua thẻ hội viên sân golf giao cho Tổng giám đốc/ giám đốc/ nhân viên công ty sử dụng và có quyền chuyển nhượng, cho, tặng thì giá trị thẻ hội viên sân golf được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của Tổng giám đốc/ giám đốc/ nhân viên công ty

2.Trường hợp thẻ hội viên sân golf là tài sản của Công ty, chỉ giao cho Tổng giám đốc/ giám đốc/ nhân viên công ty sử dụng theo qui chế của Công ty (ghi danh hoặc không ghi danh) thì giá trị thẻ hội viên được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN hàng năm của Tổng giám đốc/ giám đốc/ nhân viên công tybằng giá trị thẻ hội viên sân golf chia cho năm sử dụng thẻ theo qui định của Công ty.

  1. Đối với vé chơi golf từng lần Công ty mua cho Tổng giám đốc hoặc cá nhân khác trong Công ty sử dụng thì giá trị vé chơi golf được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của Tổng giám đốc hoặc cá nhân sử dụng.

+ Nếu chi cho tập thể thì không tính thuế TNCN

>>Xem thêm: Những khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo thông tư 200, 133

Trường hợp 02:

–Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh các chi phí tiếp khách, mời khách chơi gôn, nếu đáp ứng đủ các điều kiện:

+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

+ Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;

+Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN & và được kê khai thuế trừ thuế GTGT

Giai đoạn: Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 có hiệu lực

–Điều 1 Chương I Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điểm 2.31 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTCngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính

>>Xem thêm: Những khoản chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN

–Công văn 11819/CT-TTHT ngày 31/12/2014 chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp

–Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chỉ hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.

>>Xem thêm: Những khoản thu nhập chịu thuế chịu thuế và không chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

–Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia :)) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Theo đó, từ ngày 1-1-2014 thuế suất thuế TNDN phổ thông là 22% và từ ngày 1-1-2016 là 20%. Thông tư có hiệu lực từ ngày 2-8-2014.

Đối với DN có tổng doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỉ đồng, thuế suất thuế TNDN áp dụng là 20%. Nếu năm trước đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh chưa đủ 12 tháng, tính bình quân doanh thu một tháng không vượt 1,67 tỉ đồng thì áp dụng thuế suất thuế TNDN 20%. Thông tư 78 cũng bổ sung lãi tiền gửi và lãi tiền vay vào đối tượng phải tính thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu với thuế suất 5%.

Về chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, thông tư quy định hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần từ 20 triệu đồng trở lên (đã bao gồm GTGT) phải thanh toán không dùng tiền mặt để được tính chi phí hợp lý. Bên cạnh đó, DN được chi tối đa 1 triệu đồng/tháng/người để trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động.

Thông tư 78 cũng bổ sung một số khoản chi không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế như chi mua thẻ hội viên sân golf, chi phí chơi golf, các khoản chi liên quan đến phát hành cổ phiếu (trừ cổ phiếu thuộc loại nợ phải trả)…

= > Những khoản chi phí lương, thưởng phải được ghi rõ trong các văn bản như: Hợp đồng lao động; Thoả ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

Trên đây là Chi phí chơi golf có được khấu trừ thuế GTGT và được tính chí phí hợp lý thuế TNDN không? mà Ketoanhn.org tổng hợp được hi vọng giúp ích được bạn trong công việc.

Nếu có bất kỳ thắc mắc liên quan cần giải đáp bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ. Tổng đài hỗ trợ  tư vấn miễn phí: 1900 6246

Ketoanhn.org chúc bạn làm tốt công việc

Kết nối với chúng tôi: https://www.facebook.com/ketoanhn.org/

Nếu bạn muốn học thực tế trải nghiệm va vất cùng kế toán trưởng giàu kinh nghiệm cần trên tay bộ chứng từ bao gồm: hóa đơn đỏ, phiếu thu chi, nhập xuất…của doanh nghiệp đang hoạt động có thể lựa chọn một lớp học kế toán thực hành của  Trung tâm kế toán Hà Nội là đơn vị được thành lập từ năm 2005 đi đầu trong lĩnh vực đào tạo kế toán thực hành trên chứng từ hóa đơn đỏ hiện có 39 cơ sở học trên toàn quốc, 6 cơ sở học tại Hà Nội. Hàng tháng trung tâm vẫn đào tạo cho hơn 1000 học viên trên toàn quốc.

Chi tiết liên hệ Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Bài viết liên quan:

Leave a Comment

KẾ TOÁN HÀ NỘI GROUP - TRUNG TÂM ĐÀO TẠO KẾ TOÁN THỰC TẾ

Hotline: 0974 975 029 (Mr Quân)

Email: Hotrokthn@gmail.com

Giấy phép ĐKKD số: 0103648057 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

Giấy phép đào tạo Kế Toán Thực Hành số: 7619/QĐ-SGD&ĐT cấp bởi Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội.

CAM KẾT KHÔNG THÀNH NGHỀ KHÔNG THU HỌC PHÍ

CÁC ĐỊA CHỈ HỌC KẾ TOÁN THỰC HÀNH THỰC TẾ CỦA TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

CS1 : Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
CS2 : Duy Tân - Dịch Vọng - Cầu Giấy - Hà Nội
CS3 : KĐT Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
CS4 : Ngô Thì Nhậm - Hà Đông - Hà Nội
CS5 : 30 Nguyên Hồng - Đống Đa -Hà Nội
CS6 : 124 Lạc Trung - Hai Bà Trưng - Hà Nội
CS7: Cổ Bi – Gia Lâm – Long Biên – Hà Nội
CS8 : Vân Côi – Quận Tân Bình - HCM
CS9 : 35 Lê Văn Chí - Q. Thủ Đức - TP HCM
CS10 : Nguyễn Trãi - Võ Cường - Tp. Bắc Ninh
CS11 : Lạch Tray - Q. Ngô Quyền - Tp. Hải Phòng
CS12 : Đoàn Nhữ Hài - TP Hải Dương
CS13 : Nguyễn Trãi - Q Ninh Kiều - Tp Cần Thơ
CS14 : KĐT Sông Hồng - Lý Nam Đế - Vĩnh Yên - Vĩnh Phúc
CS15 : Hoàng Văn Thụ - Tp.Thái Nguyên
CS16 : Hoàng Hoa Thám - Thủ Dầu 1 - Bình Dương
CS17 : Nguyễn Văn Cừ - TP Hạ Long - Quảng Ninh
CS18 : Trần Nguyên Hãn - Tp.Bắc Giang
CS19 : Kim Đồng - Trần Hưng Đạo - Tp Thái Bình
CS20 : Đường Giải Phóng - Tp. Nam Định
CS21 : Trần Cao Vân - Q Thanh Khê - Tp Đà Nẵng
CS22 : Tràng An - p Tân Thành - TP. Ninh Bình
CS23 : Hà Huy Giáp – Biên Hòa – Đồng Nai
CS24 : Quy Lưu - Minh Khai - Phủ Lý - Hà Nam
CS25 : Phong Định Cảng - TP Vinh - Nghệ An
CS26 : Đường Hà Huy Tập - TP Hà Tĩnh
  CS27: Đường Ngô Quyền - TP Huế
CS28: Trần Hưng Đạo – Long Xuyên – An Giang
CS29: Thái Sanh Hạnh – Mỹ Tho – Tiền Giang
CS30: Phan Chu Trinh – TP Vũng Tàu
CS31: 03 p 6 – TP. Tân An – tỉnh Long An
CS32: Võ Trường Toản – Cao Lãnh – Đồng Tháp
CS33: Nguyễn Hùng Sơn–Rạch Giá–Kiên Giang
CS34: Lê Thị Riêng – phường 5 – TP Cà Mau
CS35: Trần Phú – phường 4 – TP Vĩnh Long
CS36: Phạm Ngũ Lão – phường 1 – TP Trà Vinh
CS37: Hai Bà Trưng – phường 1 – TP Bến Tre
CS38: Tôn Đức Thắng – Phường 1 – TP Bạc Liêu